• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật, hồ sơ ly hôn, quyền nuôi con khi ly hôn, giải quyết nợ chung khi ly hôn,..........

  • Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành
  • Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật

Câu hỏi của bạn về thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật:

    Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và chồng đã kết hôn 14 năm nhưng chúng tôi sống không hạnh phúc luôn gây áp lực cho nhau, cảm giác mệt mỏi và không thể tiếp tục nữa! Tôi muốn được ly hôn!

     Hiện tại chúng tôi có 2 đứa con và 1 căn nhà mới làm! Tôi muốn hỏi con tôi có được quyền lựa chọn bố mẹ không và nhà tôi mới làm đang còn nợ thì phải làm sao ! Tôi mong được luật sư tư vấn giúp tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư về thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật 

2. Nội dung tư vấn thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật 

2.1. Quyền nuôi con khi ly hôn

      Khi ly hôn, một trong những vấn đề cần giải quyết đó là quyền nuôi con. Luật hôn nhân và gia đình quy định đã quy định về vấn đề này tại Điều 81 như sau:

     “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

     2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

     3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

      Khi vợ chồng ly hôn, vợ chồng sẽ được thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Nếu như vợ chồng không thỏa thuận được Tòa sẽ quyết định giao con cho vợ hoặc chồng nếu xét thấy khi đứa trẻ được ai trực tiếp nuôi sẽ được đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con. Trong trường hợp hai vợ chồng bạn thỏa thuận người trực tiếp nuôi con hay Tòa quyết định ai sẽ trực tiếp nuôi mà đứa trẻ từ đủ 7 tuổi trở lên thì đều phải hỏi ý kiến nguyện vọng của con.

     Trường hợp của bạn không nói rõ con bạn bao nhiêu tuổi, tuy nhiên theo quy định nêu trên, con từ đủ 7 tuổi sẽ phải xem xét nguyện vọng của con. Nghĩa là con không có quyền lựa chọn bố hoặc mẹ là người nuôi dưỡng trực tiếp sau khi bố mẹ ly hôn. Nguyện vọng của con chỉ là một trong những yếu tố để Tòa án ra quyết định ai có quyền nuôi con.

      Để giành được quyền nuôi con khi ly hôn, bạn phải chứng minh được khả năng của bạn sẽ đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con. Cụ thể như sau:

  • Về kinh tế:

     – Chứng minh thu nhập: chỉ cần xin xác nhận của cơ quan, doanh nghiệp nơi bạn công tác.

     – Chứng minh chỗ ở ổn định: Cách chứng minh đơn giản nhất đó là việc bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cũng có thể nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn, nhưng sau khi ly hôn, chắc chắn sẽ thuộc về bạn. Nếu không có nhà riêng thì cũng có thể là đã thuê nhà hoặc sống chung với người thân ruột thịt

  • Về nhân phẩm đạo đức:

       Tòa án sẽ xem xét đến cách giáo dục con cái, lối sống, quan hệ của cha, mẹ đối với gia đình, xã hội. Cách bạn chăm sóc con trong cuộc sống hằng ngày như thế nào, mức độ hiểu về các sở thích, thói quen con. Trước khi ly hôn, ai là người gần gũi với con hơn. Nếu cha, mẹ thường xuyên có hành vi bạo hành, sống không chan hòa với làng xóm thì chắc chắn Tòa án sẽ không công nhận quyền nuôi con cho người đó.

  • Thời gian chăm sóc con:

     Nếu như bạn có nguồn tài chính ổn định, dồi dào nhưng công việc của bạn lại quá bận rộn, hay đi làm xa, đi công tác và không thường xuyên ở cạnh con thì sẽ không có ưu thế bằng bên có nguồn tài chính vừa đủ nhưng thường xuyên có nhiều thời gian ở bên con để quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng con.

     Với những tiêu chí cơ bản nêu trên, Tòa án sẽ phân tích toàn diện mọi mặt của cha, mẹ để đảm bảo được quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ. Đồng thời bạn cũng có thể chứng minh chồng (vợ) bạn không đáp ứng được một số các tiêu chí trên để có căn cứ xác nhận lợi thế nhiều hơn về mình. [caption id="attachment_140828" align="aligncenter" width="428"]Thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật[/caption]

2.2. Giải quyết nợ chung khi ly hôn

      Căn cứ Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

     “Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

     1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

     2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

     3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

     4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

     5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

     6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan“.    

      Những nghĩa vụ nằm ngoài quy định của Điều 37 nêu trên sẽ là nghĩa vụ riêng (nợ riêng) của vợ hoặc chồng.

     Về trách nhiệm thanh toán nghĩa vụ chung (nợ chung) của vợ chồng được quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

     “1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

     2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này“.

     Như vậy, nếu trong thời kỳ hôn nhân, nghĩa vụ chung thì hai vợ chồng có trách nhiệm “liên đới” chịu trách nhiệm giải quyết thanh toán. Nghĩa vụ riêng của mỗi người, mỗi người sẽ có nghĩa vụ chi trả. 

     Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì đề nghị Tòa án giải quyết. Theo đó, nếu vợ hoặc chồng hay cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có giao dịch với người khác để vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như sửa sang, xây dựng nhà ở, mua sắm tài sản sinh hoạt chung của gia đình,… mà nay khi ly hôn, vợ chồng không tự thỏa thuận được trách nhiệm trả nợ là nghĩa vụ chung của vợ chồng, hay riêng của vợ hoặc chồng và có yêu cầu Tòa án giải quyết, thì Tòa án sẽ căn cứ vào bằng chứng, lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc dùng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình, hay nhu cầu riêng của vợ, hoặc chồng. 

   Trong trường hợp của bạn khi đã xác định được khoản nợ vay để xây nhà là khoản nợ chung của hai vợ chồng thì thông thường mỗi người sẽ có nghĩa vụ trả một nửa khoản nợ. 

     Tòa án sẽ đánh giá từng bằng cứ, sự can dự giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ để đưa ra phán quyết bằng một bản án về trách nhiệm trả nợ chung của vợ chồng, hay trách nhiệm trả nợ riêng của vợ. Trường hợp cần thiết, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án sẽ triệu tập chủ nợ tham dự phiên tòa với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và triệu tập người làm chứng (nếu có) để làm rõ các vấn đề tranh chấp. Chủ nợ có thể đưa ra đề nghị độc lập để bảo vệ quyền lợi của họ.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các  bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178