• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Vợ chồng em kết hôn vào cuối năm 2016, hiện có 1 bé gái 28 tháng tuổi.. ly hôn thuận tình hoặc đơn phương thì phải đáp ứng điều kiện..

  • Thủ tục ly hôn theo quy định
  • Thủ tục ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thủ tục ly hôn

Câu hỏi của bạn về thủ tục ly hôn:

     Xin chào anh/chị. Trước tiên cho em gửi lời hỏi thăm tới Anh/ chị. Chúc anh/chị có ngày làm việc vui vẻ!

     Vợ chồng em kết hôn vào cuối năm 2016, hiện có 1 bé gái 28 tháng tuổi, sau thời gian chung sống 2 vợ chồng bất đồng quan điểm trong mọi vấn đề, chồng nóng tính, vợ thì cọc tính nên cứ 1 câu nói ra là 2 vợ chồng cãi nhau, đánh nhau luôn, thường xuyên trước mặt con cái nên em không muốn con mình sống trong gia đình suốt ngày cãi vã như vậy. Và bản thân em không muốn tiếp tục cuộc hôn nhân này, nên em muốn được ly hôn.

     Em nhờ anh/chị tư vấn giúp em là cần những thủ tục gì, hồ sơ ly hôn gồm những gì, phí bao nhiêu, và vợ chồng em cần làm gì?

     Em cảm ơn nhiều.

Câu trả lời của luật sư về thủ tục ly hôn

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục ly hôn như sau:

1. Căn cứ pháp lý về thủ tục ly hôn

2. Nội dung tư vấn về thủ tục ly hôn

     Theo yêu cầu tư vấn và thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn cần chúng tôi hỗ trợ về thủ tục ly hôn đơn phương. Cụ thể bạn muốn biết, thủ tục, hồ sơ, án phí như thế nào? Chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

2.1 Ly hôn theo yêu cầu của một bên là gì?

     Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
     Theo như bạn cung cấp, vợ chồng bạn đã kết hôn được ba năm nhưng cuộc sống gia đình không hạnh phúc. Do đó, bạn phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện. Như vậy khi có những căn cứ đó, tòa án sẽ xem xét và giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương của bạn.   [caption id="attachment_190723" align="aligncenter" width="500"] Thủ tục ly hôn[/caption]

2.2 Thủ tục ly hôn đơn phương:

      Hồ sơ, thủ tục ly hôn được quy định như sau:
  •  Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương ( theo mẫu);
  •  Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);
  •  Sổ hộ khẩu (bản sao có công chứng hoặc chứng thực) của hai người;
  •  CMND/ Căn cước công dân của hai người (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
  •  Giấy khai sinh của các con (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
  •  Nếu có tài sản thì nộp kèm theo các giấy tờ chứng minh tài sản đó (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở,….)

 Trình tự thủ tục ly hôn

  • Bước 1: Nộp đơn ly hôn tại Tòa Án Nhân Dân nơi cư trú của đương sự vợ/chồng đang làm việc hay công tác;
  • Bước 2: Nộp tạm ứng án phí theo thông báo (Nếu trong trường hợp không có tranh chấp về tài sản thì tạm ứng án phí là 300.000 đồng). Nộp biên lai xác minh đã đóng tạm ứng án phí cho Tòa.
  • Bước 3: Giải quyết ly hôn theo thông báo của tòa án.
     Thời hạn giải quyết: Đối với vụ việc là thuận tình ly hôn: 02- 04 tháng Trong trường hợp đơn phương ly hôn: khoảng 04 đến 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

2.3 Về quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi ly hôn.

     Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
     Về nguyên tắc, việc nuôi con khi ly hôn trước hết do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì  có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con, Tòa án sẽ xem xét các yêu tố cần thiết để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai nuôi dưỡng.  Trường hợp này con bạn đang 28 tháng tuổi theo quy định của pháp luật thì mẹ bé là người trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp hai vợ chồng bạn có thỏa thuận khác hoặc mẹ bé không có đủ khả năng để nuôi dưỡng. 2.4 Án phí khi ly hôn  

     Căn cứ theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức án phí ly hôn thuận tình hoặc đơn phương được quy định như sau:

  • Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản);
  • Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:
1 Án phí dân sự sơ thẩm (áp dụng đối với cả việc ly hôn) 300.000 đồng
1.1 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch 300.000 đồng
1.2 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch  
1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch  
a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượtquá 400.000.000 đồng
d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

        Như vậy trong trường hợp của bạn có thể yêu cầu ly hôn khi chứng minh đủ những căn cứ đã viết trong đơn khởi kiện và cần đầy đủ hồ sơ thủ tục như trên. Và con bạn đang ở 28 tháng tuổi bạn hoàn toàn có thể giành quyền nuôi con. Trường hợp nếu vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn thì bạn có thể tham khảo quy trình ly hôn thuận tình theo đường link tại mục Bài viết tham khảo phía dưới.

Bài viết tham khảo

      Để được tư vấn chi tiết về Thủ tục ly hôn quý khách vui lòng liên hệ tớ iTổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đìn19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về  Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Thu Trang

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178