Thủ tục khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn
14:20 15/01/2020
để tiến hành khai sinh khi cha mẹ không có quan hệ hôn nhân bắt buộc phải có sự có mặt của các bên,trường hợp một bên không đồng ý....
- Thủ tục khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn
- khai sinh khi cha mẹ không có quan hệ hôn nhân
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
KHAI SINH KHI CHA MẸ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Câu hỏi của bạn về khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn
Chào luật sư. Em muốn làm khai sinh cho con, nhưng cha của bé đã có vợ. Bây giờ em muốn làm giấy khai sinh có cả tên của cha bé thì phải làm như thế nào?
Câu trả lời của Luật sư về khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn như sau:
1. Căn cứ pháp lý về khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- Thông tư 15/2015/TT-BTP
2. Nội dung tư vấn về khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn
Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về khai sinh khi cha mẹ không có đăng ký kết hôn. Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Thủ tục khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và điều 12, thông tư 15/2015, khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
Hồ sơ đăng kí trong trường hợp này bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định
Trong đó giấy tờ chúng minh quan hệ cha, mẹ, con bao gồm 1 trong các giấy tờ sau:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Như vậy, để có thể đăng kí khai sinh cho con có đủ cả tên cha và mẹ, bạn cần phải tiến hành đồng thời việc nhận cha, mẹ cho con và đăng ký khai sinh bằng cách nộp đủ hồ sơ nói trên. Ngoài ra, khi nộp hồ sơ bạn cần xuất trình một số giấy tờ sau:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con.
2.2. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Theo quy định tại Điều 25, Luật Hộ tịch1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Như vậy, để tiến hành nhận cha, mẹ cho con đồng thời với thủ tục khai sinh, bắt buộc phải có sự có mặt của các bên, nên trong trường hợp một bên là cha hoặc mẹ không đồng thuận thì sẽ không thể tiến hành được thủ tục này. Do đó, nếu bạn muốn trên giấy khai sinh của con bạn có đủ cả tên bố và mẹ thì phải nộp đủ hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền và các bên phải có mặt đầy đủ để hoàn thiện thủ tục.
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về chia tài sản khi ly hôn như thế nào quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Tú Anh