• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hậu quả pháp lý của văn bản thỏa thuận quyền sử dụng đất là tài sản riêng của chồng, vợ có được đứng tên trên giấy chứng nhận không?

  • Thỏa thuận quyền sử dụng đất là tài sản riêng của chồng
  • Thỏa thuận quyền sử dụng đất là tài sản riêng
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỎA THUẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN RIÊNG

Câu hỏi của bạn:

     Tôi muốn hỏi như sau: Bên chồng tôi có cho một mảnh đất nhưng khi cho thì nói với tôi là chỉ cho chồng tôi đứng tên giùm chị chồng tôi cho nên kêu tôi ký giấy xác nhận đấy là tài sản riêng của chồng nhưng bây giờ lại chính thức cho chồng tôi luôn và vợ chồng tôi chính thức xây nhà mà lấy tiền của hai vợ chồng để dành ra xây. Bây giờ tôi đang làm giấy tờ hoàn công. Tôi muốn hỏi là tôi có thể đứng tên vào được không.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn thỏa thuận quyền sử dụng đất là tài sản riêng

     1. Phân chia quyền sử dụng đất là tài sản riêng của chồng trong thời kỳ hôn nhân

     Theo thông tin bạn cung cấp, chồng bạn và bạn cũng không có giấy tờ hay văn bản bằng chứng gì về việc gia đình chồng tặng cho vợ chồng chị hay tặng cho chị chồng. Về nguyên tắc, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân bao gồm cả tài sản tặng cho chung vợ chồng là tài sản chung của vợ chồng.

     Khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

     “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

     Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” [caption id="attachment_70058" align="aligncenter" width="450"]Thỏa thuận quyền sử dụng đất là tài sản riêng Thỏa thuận quyền sử dụng đất là tài sản riêng[/caption]

     Tuy nhiên, vợ chồng có quyền chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Thỏa thuận này phải được xác lập bằng văn bản. Nếu chia tài sản là quyền sử dụng đất, văn bản thỏa thuận phải được công chứng, chứng thực.

     Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

     “Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

     1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

     2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.”

     Bạn đã ký vào văn bản xác nhận mảnh đất đó là tài sản riêng của chồng chị. Chính vì vậy, bạn không được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì chủ sử dụng có quyền duy nhất là chồng chị đã được xác lập bằng văn bản chị đã ký.

     2. Thỏa thuận quyền sử dụng đất là tài sản riêng của chồng có vô hiệu khi bị lừa dối không

     Bạn có thể khởi kiện tuyên văn bản xác lập đó là vô hiệu do bị lừa dối. Điều 127 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

     “Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

     Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

     Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.”

     Tuy nhiên, bạn phải có bằng chứng bị lừa dối như thế nào không thể chỉ dựa vào lời nói.   

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về thỏa thuận quyền sử dụng đất là tài sản riêng, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi cầu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn..

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178