• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thế nào là người hạn chế năng lực hành vi dân sự? Phân biệt hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự?...

  • Thế nào là người hạn chế năng lực hành vi dân sự
  • Thế nào là người hạn chế năng lực hành vi dân sự
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thế nào là người hạn chế năng lực hành vi dân sự

    Bạn đang tìm hiểu quy định pháp luật về năng lực hành vi dân sự là gì? Thế nào là người hạn chế năng lực hành vi dân sự? Phân biệt hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự?... Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

1. Năng lực hành vi dân sự là gì?

     Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân được đánh giá về hai khía cạnh chính liên quan đến pháp luật dân sự: năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân, theo Điều 19 của Bộ luật Dân sự năm 2015, được mô tả như sau:

     Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của họ trong việc xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự thông qua các hành động của mình.

     Tóm lại, theo định nghĩa này, người có năng lực hành vi dân sự được hiểu là người có khả năng tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự liên quan đến bản thân mình. Năng lực này có thể được thể hiện thông qua các hành động, từ cử chỉ đến lời nói, và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, khả năng nhận thức, và khả năng tự chủ trong hành vi của cá nhân để định rõ cách họ thực hiện năng lực hành vi dân sự của mình.

2. Thế nào là người hạn chế năng lực hành vi dân sự

     Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người hạn chế năng lực hành vi dân sự là người có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi bị hạn chế, do nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.

     Người hạn chế năng lực hành vi dân sự có quyền xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự mà pháp luật không cấm và giao dịch dân sự đó phải được người giám hộ đồng ý hoặc xác lập, thực hiện thông qua người giám hộ.

     Người giám hộ của người hạn chế năng lực hành vi dân sự là cha, mẹ, vợ, chồng, con, ông, bà, anh, chị, em ruột của người được giám hộ hoặc người khác theo quy định của pháp luật. Người giám hộ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, bảo vệ, đại diện cho người được giám hộ trong việc thực hiện các giao dịch dân sự.

     Người hạn chế năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố mình là người mất năng lực hành vi dân sự nếu thấy mình không còn khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.

3. Phân biệt hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự

     Hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự là hai tình trạng khác nhau về năng lực hành vi dân sự của cá nhân. Cả hai tình trạng đều là những trường hợp cá nhân không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, cần có sự giám hộ của người khác. Tuy nhiên có những điểm khác nhau bao gồm:

     Hạn chế năng lực hành vi dân sự:

  • Căn cứ tuyên bố: Do nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
  • Khả năng nhận thức, làm chủ hành vi: Bị hạn chế, không thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự mà phải được người giám hộ đồng ý hoặc xác lập, thực hiện thông qua người giám hộ.
  • Quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự: Được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự mà pháp luật không cấm và giao dịch dân sự đó phải được người giám hộ đồng ý hoặc xác lập, thực hiện thông qua người giám hộ.
  • Trách nhiệm dân sự: Chịu trách nhiệm dân sự về những giao dịch dân sự do mình xác lập, thực hiện với sự đồng ý của người giám hộ.

     Mất năng lực hành vi dân sự

  • Căn cứ tuyên bố: Do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
  • Khả năng nhận thức, làm chủ hành vi: Không thể nhận thức, làm chủ hành vi, không thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự.
  • Quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự: Không được xác lập, thực hiện bất kỳ giao dịch dân sự nào.
  • Trách nhiệm dân sự: Không phải chịu trách nhiệm dân sự về bất kỳ giao dịch dân sự nào.

Thế nào là người hạn chế năng lực hành vi dân sự

4. Hỏi đáp về Thế nào là người hạn chế năng lực hành vi dân sự

     Câu hỏi 1: Khi nào hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự?

     Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể bị hủy bỏ khi không còn căn cứ tuyên bố. Cụ thể, quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể bị hủy bỏ khi:

     Người bị tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự đã chấm dứt nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác hoặc có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi một cách đầy đủ.

     Căn cứ tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự là do bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng người đó đã khỏi bệnh.

     Người bị tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

     Câu hỏi 2: Giao dịch dân sự có vô hiệu do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập?

     Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự có thể vô hiệu khi liên quan đến người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập. Điều này đề cập đến việc một cá nhân không có đủ khả năng hành vi dân sự để tự mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.

     Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể bao gồm những người chưa đủ tuổi thành niên, người bị tâm thần khuyết tật, người bị mất trí nhớ, và những trường hợp khác mà theo quy định của pháp luật, họ không đủ khả năng tự chủ trong hành vi của mình.

     Trong những trường hợp như vậy, giao dịch mà người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập thực hiện có thể bị coi là vô hiệu, trừ khi có sự đại diện hợp pháp hoặc sự chấp thuận của cơ quan quản lý pháp luật để thực hiện giao dịch đó. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của những người không có đủ khả năng tự chủ trong hành vi dân sự.

     Câu hỏi 3: Người giám hộ của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm gì?

     Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người giám hộ của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có các trách nhiệm sau:

     Chăm sóc, bảo vệ người được giám hộ

     Người giám hộ có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ người được giám hộ, giúp họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Cụ thể, người giám hộ có các nhiệm vụ sau:

  • Bảo đảm cho người được giám hộ có chỗ ở, áo quần, thức ăn, thuốc men, phương tiện sinh hoạt cần thiết;
  • Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của người được giám hộ;
  • Giúp đỡ người được giám hộ thực hiện các công việc thường ngày, giao tiếp với xã hội;
  • Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

     Quản lý tài sản của người được giám hộ

  • Quản lý, sử dụng tài sản của người được giám hộ theo đúng mục đích, bảo đảm lợi ích hợp pháp của người được giám hộ;
  • Bảo toàn giá trị, tăng trưởng tài sản của người được giám hộ;
  • Thực hiện các nghĩa vụ tài sản của người được giám hộ theo quy định của pháp luật.

     Tuân theo quy định của pháp luật

     Người giám hộ có trách nhiệm tuân theo quy định của pháp luật về giám hộ. Cụ thể, người giám hộ có các nhiệm vụ sau:

     Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ theo quy định của pháp luật;

     Báo cáo về việc thực hiện giám hộ theo quy định của pháp luật.

     Ngoài ra, người giám hộ còn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong khi thực hiện giám hộ, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra do lỗi của người được giám hộ.

     Trách nhiệm của người giám hộ là rất quan trọng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Người giám hộ cần phải có trách nhiệm, lương tâm và đạo đức nghề nghiệp để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình.

     Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Thế nào là người hạn chế năng lực hành vi dân sự

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về Thế nào là người hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về Thế nào là người hạn chế năng lực hành vi dân sự. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178