Thẩm quyền giải quyết ly hôn và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng với người thứ ba khi ly hôn
11:18 05/10/2017
Thẩm quyền giải quyết ly hôn và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng với người thứ ba khi ly hôn: TAND nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết, trường hợp...
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng với người thứ ba khi ly hôn
- nghĩa vụ tài sản của vợ chồng
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT LY HÔN VÀ NGHĨA VỤ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG VỚI NGƯỜI THỨ BA KHI LY HÔN
Câu hỏi của bạn:
1. Nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn.
Sau khi ly hôn để bảo đảm nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba tại điều 60 Luật HN và GĐ quy định:
"1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết."
Như vậy về nguyên tắc trước và sau khi ly hôn vợ và chồng đều phải có trách nhiệm đối với những giao dịch phát sinh với người thứ ba trong thời kỳ hôn nhân, trách nhiệm đó là trách nhiệm liên đới được quy định tại Điều 27 Luật HN và GĐ như sau:
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
"1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này."
Và tại khoản 2 điều 37 nghĩa vụ tài sản của vợ chồng quy định:
"Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;"
Ngoài chịu trách nhiệm đối với tài sản chung do vợ chồng cùng giao dịch vợ chồng còn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện phù hợp với các quy định tại điều 37 của luật này.
Tuy nhiên theo khoản 2 Điều 37 vợ chồng có nghĩa vụ về tài sản chung đối với nghĩa vụ do vợ chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Đối với trường hợp của bạn trong thời gian ly thân chồng bạn đã vay tiền người khác để kinh doanh, lô đề, cờ bạc riêng, số tiền ấy hoàn toàn không nhằm mục đích xây dựng gia đình, mặt khác từ khi kết hôn chồng bạn đã không đưa tiền cho bạn lo cho gia đình, kinh tế gia đình là bạn lo. Do đó khi ly hôn dù bạn có gia số nợ ấy để tòa giải quyết thì tòa có thể dựa vào những chứng cứ trên nhằm miễn trách nhiệm trả nợ cho bạn.
Trường hợp khi ly hôn bạn không ghi số tiền trên để tòa giải quyết thì tòa sẽ ngầm hiểu vợ chồng bạn đã tự thỏa thuận được, giao dịch vay nợ do chồng bạn tự vay, tự ký nợ và đáp ứng nhu cầu của chồng bạn thì trên thực tế khả năng cao bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với khoản nợ này [caption id="attachment_54999" align="aligncenter" width="340"] Nghĩa vụ tài sản của vợ chồng[/caption]
2. Tiến hành thủ tục ly hôn nhanh nhất?
Để tiến hành ly hôn bạn có thể tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc thủ tục yêu cầu đơn phương ly hôn.
Tuy nhiên trong trường hợp bạn muốn tiến hành thủ tục ly hôn một cách nhanh chóng nhất thì vợ và chồng bạn nên thỏa thuận với nhau để tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn nếu cả vợ chồng đều mong muốn ly hôn. Trên thực tế nếu tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn thời gian sẽ kéo dài gấp đôi thời gian thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn.
Để tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin thuận tình ly hôn có chữ ký của vợ chồng
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính
- CMND của anh chị và sổ hộ khẩu ( bản sao )
- Giấy khai sinh của các con
- Giấy tờ liên quan đến tài sản nếu có tranh chấp
Trong trường hợp bạn muốn tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn bạn sẽ thay đơn xin thuận tình ly hôn thành đơn xin đơn phương ly hôn có chữ ký của bạn.
Hồ sơ sẽ gửi đến TAND vợ chồng bạn đang cư trú hoặc tòa án nơi vợ hoặc chồng cư trú.
3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn
Thẩm quyền giải quyết ly hôn theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định hồ sơ giải quyết ly hôn ( theo thủ tục đơn phương ly hôn ) thì TAND cấp huyện nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết ly hôn.
Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú quy định nơi cư trú của công dân quy định:
“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú….
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.”
Như vậy, trường hợp chồng bạn có hộ khẩu ở Đồng Nai thì đó được xác định là nơi thường trú của chồng bạn và TAND Đồng Nai có thẩm quyền giải quyết ly hôn cho bạn là đúng thẩm quyền.
Việc Tòa lấy lý do chồng bạn không ở đó và không giải quyết cho bạn là không phù hợp. Tuy nhiên để thuận lợi, nếu chồng bạn là bộ đội thì bạn có thể xin xác nhận của cơ quan nơi chồng bạn đang công tác để chứng minh nơi cư trú hiện tại của anh ấy và thay cho giấy KT3, vì theo quy định tại Điều 16 Luật Cư trú như sau:
"1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.”
Như vậy, nếu tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn bạn có thể gửi đến TAND nơi chồng bạn đang thường trú hoặc TAND cấp huyện nơi chồng bạn đang đóng quân để giải quyết cho bạn.
Bài viết tham khảo:
- Thủ tục ly hôn theo trình tự thủ tục mới nhất hiện nay.
- Không đủ giấy tờ ly hôn theo quy định của pháp luật
Để được tư vấn chi tiết về thẩm quyền giải quyết ly hôn và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng với người thứ ba khi ly hôn quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.