• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam

  • Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài
  • Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Câu hỏi của bạn: 

     Xin hỏi nếu tôi kết hôn với người Trung Quốc và sinh sống tại Việt Nam thì cần giấy tờ gì và thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:      Khoản 5, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn..

1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài

     Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau: 

     “1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài....”           

     Tại điều 12, luật cư trú cũng có quy định cụ thể về nơi cư trú của công dân. Cụ thể như sau: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.”

     Như vậy, theo các quy định trên bạn có thể đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi bạn tạm trú. [caption id="attachment_21707" align="aligncenter" width="368"]Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài[/caption]

2. Hồ sơ đăng ký kết hôn

  • 01 Tờ khai đăng ký kết hôn. (theo mẫu đính kèm).
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam và người nước ngoài.
  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
  • Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam.
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
  • Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo yêu cầu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Hợp pháp hóa lãnh sự

     Các giấy tờ của công dân Trung Quốc sau khi có đầy đủ thì cần phải dịch ra tiếng Việt và phải được hợp pháp hóa lãnh sự thì được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

     “Hợp pháp hóa lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

     Bước 1: Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết của công dân Trung Quốc,  bạn cần phải đem các giấy tờ này đi dịch ra tiếng Việt và công chứng.

     Bước 2: Các giấy tờ sau khi được dịch và công chứng thì bạn mang tới Đại sứ quán Trung Quốc ở Việt Nam để xác nhận dấu trên các giấy tờ đó đúng là của cơ quan có thẩm quyền bên Trung Quốc cấp.

     Bước 3: Tới Cục lãnh sự số 40 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội hoặc tới Sở ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh để xác nhận dấu của Đại sứ quán Trung Quốc.

4. Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn

     Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

     Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178