• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 38 Luật lao động năm 2012...

  • Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

     Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng... và một số vấn đề khác. Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý:

     Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động

1. Các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 38 Luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

     Đối chiếu theo hướng dẫn tại điều 12 nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung của Bộ luật lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động được quy định như sau: 

1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. 

2. Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Do địch họa, dịch bệnh; 

b) Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

     Như vậy, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động khi thuộc các trường hợp nêu trên.

     Với trường hợp của bạn, bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn với ông A khi ông A không có bằng cấp đảm nhiệm vị trí công tác. Lý do mà bạn đưa ra để chấm dứt hợp đồng lao động này chưa hợp lý, không thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, bạn có thể xem xét ông A không có bằng cấp đảm nhiệm vị trí công tác thì có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc không, ông A có hoàn thành công việc theo như đúng hợp đồng mà hai bên ký kết không? Trường hợp vì không có bằng cấp dẫn đến việc ông A thường xuyên không hoàn thành đúng công việc được giao, ảnh hưởng đến quyền lợi của công ty thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không xác định với ông A theo như khoản a khoản 1 điều 38 nêu trên. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

2. Thời hạn thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

     Căn cứ theo khoản 2 điều 38 Luật lao động năm 2012 quy định về thời hạn người sử dụng phải thông báo cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

      Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Như vậy, khi bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với ông B theo đúng quy định của luật thì bạn phải tiến hành thông báo trước cho ông B biết trước ít nhất là 45 ngày.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Liên hệ Luật sư tư vấn về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về đơn phương chấm dứt hợp đồng. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết;
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về đơn phương chấm dứt hợp đồng qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về đơn phương chấm dứt hợp đồng tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Liên kết tham khảo:                        

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178