• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động....Căn cứ theo 38.....BLLĐ quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

  • Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động.
  • quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUYỀN  ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Kiến thức của bạn:

        Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.

Câu trả lời của luật sư:

       Chào bạn!        Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn : Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động.       Theo khoản 1 điều 3 Bộ luật lao động năm 20112 giải thích:

"1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động."

      Hợp đồng lao động là sự ràng buộc giữa người sử dụng lao động  và người lao động. Tuy nhiên, sẽ có những lúc, trong quá trình làm việc, một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bài viết dưới đây sẽ làm rõ các căn cứ mà người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt  hợp đồng với người lao động như sau:

     Căn cứ theo Điều 38 Bộ luật lao động 2012 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:

     Thứ nhất: Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động

     Về tiêu chí để xét về mức độ hoàn thành công việc không thì căn cứ vào khoản 1 điều 12 nghị định 05/2015.

     Điều 12. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    "1.Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.” [caption id="attachment_18205" align="aligncenter" width="444"]quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng[/caption]

     Thứ hai:  Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

     Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

     Để đảm bảo hiệu quả làm việc thì trong trường hợp này người sử dung lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động mà không trái pháp luật.

    Thứ ba:  Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc

     Về mặt nguyên tắc chung, sự kiện bất khả kháng có những đặc điểm sau đây:

  • Là sự kiện khách quan xảy ra sau khi ký hợp đồng;
  • Là sự kiện xảy ra không do lỗi của các bên trong hợp đồng;
  • Là sự kiện mà các bên trong hợp đồng không thể dự đoán và khống chế được.

     Sự kiện bất khả kháng có thể là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra (thiên tai) như lũ lụt, hỏa hoạn, bão, động đất, sóng thần, chiến tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận, thay đổi chính sách của chính phủ. Ngoài ra, trong thực tiễn, các bên trong quan hệ hợp đồng còn đưa những sự kiện xẩy ra cho chính bản thân mình là sự kiện bất khả kháng như: thiếu nguyên liệu, mất điện, lỗi mạng vi tính, bên cung cấp chậm trễ giao hàng,…

     Thứ tư: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 Bộ luật lao động.

     Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

     "Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác."

    Tuy nhiên khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng

    Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn vấn chi tiết về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178