• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào: Theo quy định của pháp luật người lao động thường xuyên không hoàn thành

  • Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?
  • Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHI NÀO?

Kiến thức của bạn:      Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động Kiến thức của luật sư: Cơ sở pháp lý:
  • Bộ luật lao động 2012
  • Nghị định Số 05/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động

Nội dung tư vấn:     Theo quy định của bộ luật lao động 2012:

1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. 2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động. Tuy nhiên, trong thực tế thường xảy ra những tình huống mà người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ nhất, các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định của pháp luật:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Theo đó người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Những tiêu chí đó sẽ là căn cứ để đánh giá mức độ hoàn của người lao động.
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
    Theo Nghị định Số 05/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động có quy định cụ thể về các trường hợp bất khả kháng
    “Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Do địch họa, dịch bệnh;
    b) Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”
[caption id="attachment_24380" align="aligncenter" width="363"] Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động[/caption]


   Thứ hai đó là các trường hợp người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

     Theo quy định của điều 39 của Bộ luật lao động thì trong một số trường hợp luật định người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đó là

  • Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
  • Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật lao động
  • Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    Như vậy, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp luật định. Ngoài những trường hợp trên thì mọi hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động đều bị coi là trái luật. Đây cũng được coi là một trong những biện pháp của nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động- bên yếu thế hơn trong quan hệ pháp luật lao động.

   Ngoài ra bạn có thể tham khảo:

   Điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn

   Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

      Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178