• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 và thời điểm nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã nộp xong hồ sơ theo đúng quy định

  • Quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020
  • Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP NĂM 2020

Câu hỏi của bạn về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020:

     Xin chào Luật sư, luật sư cho em hỏi em làm việc ở công ty và đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 9 năm 2017 đến nay là tháng 6 năm 2020. Mỗi tháng em đóng bảo hiểm là 556 000 VNĐ. Vậy em nhờ anh/ chị  tính giúp em tiền trợ cấp thất nghiệp nhận được là bao nhiêu ạ. Khi nào mình mới nhận được tiền thất nghiệp ạ. Em xin cám ơn.

 Câu trả lời của Luật sư về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 như sau:

1.Cơ sở pháp lý về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020:

2. Nội dung tư vấn về  mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020:

        Bạn đang muốn biết về vấn đề mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 như sau:

2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp 

     Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 :

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

      Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên. Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6 năm 2020 tức bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm 9 tháng. Như vậy bạn đã đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Bên cạnh đó bạn cần phải đáp ứng thêm các điều kiện sau: chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp không thuộc các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và đang không hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, bạn đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ. [caption id="attachment_197727" align="aligncenter" width="485"] Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020[/caption]

2.2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020.

     Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 được quy định tai Điều 50 Luật việc làm năm 2013 như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

     Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm 9 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng. Như vậy thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn là 3 tháng.

     Để tính được mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 của bạn, đầu tiên cần phải xác định được mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Mỗi tháng bạn đóng bảo hiểm là 556.000 VNĐ, khoản tiền này được trích từ tiền lương tháng của bạn bao gồm 8% đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, 1% đóng bảo hiểm thất nghiệp,1.5% đóng  bảo hiểm y tế. Như vậy, mỗi tháng bạn phải đóng 10,5% mức tiền lương tháng. Theo đó, mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm của bạn sẽ được tính như sau  556.000 : 10,5%=5.295.238 VNĐ. Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 5.295.238 VNĐ và trong vòng 6 tháng trước khi bạn nghỉ việc mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp vẫn không thay đổi nên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 5.295.238 VNĐ. Từ đó mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn là  60%* 5.295.238 = 3.177.143 VNĐ. [caption id="attachment_197728" align="aligncenter" width="475"] Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020[/caption]

2.3. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Khi bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:

     – Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

     – Quyết định thôi việc;

     – Quy định sa thải;

     – Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

     – Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

     Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn thì làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó

  • Sổ bảo hiểm xã hội:  bản chính và 01 bản photo
  • Chứng minh thư nhân dân: Bản chính và 01 bản photo
2.4.Thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

      Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp :

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

     Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động bạn cần phải nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu quá thời hạn này bạn sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp lần này. Về thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp:

Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

     Như vậy, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, bạn chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho người lao động. Trường hợp bạn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên cho bạn  trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Kết luận: Đối với trường hợp của bạn, đầu tiên bạn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà chúng tôi đã tư vấn cho bạn. Sau đó bạn cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi mà bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm 9 tháng, bạn sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp và mỗi tháng bạn được hưởng 3 177 143 VNĐ. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên cho bạn  trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Bài viết tham khảo:

      Để được tư vấn chi tiết về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                    Chuyên viên: Nguyễn Thị Ngọc

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178