• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hiện nay người lao động cần hiểu biết về các quy định về làm thêm giờ theo pháp luật hiện hành để có thể nắm rõ và bảo vệ quyền lợi của mình

  • NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ LÀM THÊM GIỜ HIỆN NAY
  • Quy định về làm thêm giờ
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH VỀ LÀM THÊM GIỜ 

     Cho tôi hỏi: tôi đi làm giờ bình thường là từ 8-12h chiều từ 13h-17h. Thời gian gần đây công ty nhiều việc nên yêu cầu tôi làm thêm từ 17h30 đến 22h. Thậm chí có hôm đến 23h tôi mới được nghỉ. Tình trạng này tôi đã bị kéo dài liên tục 2 tuần. Vậy cho tôi hỏi công ty yêu cầu tôi làm như vậy có đúng không? Lương của tôi trong khoảng thời gian đó được tính như thế nào? Nếu tôi không muốn làm thêm giờ đó nữa tôi phải làm sao? Tôi xin cảm ơn! Câu trả lời của Luật sư:      Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn quy định về làm thêm giờ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định về làm thêm giờ như sau:  Căn cứ pháp lý

1. Định nghĩa về làm thêm giờ? Quy định về làm thêm giờ ở đâu?

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 106 của Bộ luật lao động, thời giờ làm thêm là thời giờ làm việc của người lao động ngoài phạm vi thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thoả ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
Điều 106. Làm thêm giờ 1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm; c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
     Trong một số trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm vào bất kì ngày nào mà không giới hạn số giờ làm thêm và người lao động không được phép từ chối. Đó là:
  • Khi thực hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp
  • Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và thảm hoạ. 
[caption id="attachment_205419" align="aligncenter" width="588"]quy định làm thêm giờ     Tổng đài tư vấn quy định về làm thêm giờ miễn phí 19006500[/caption]

2. Quy định về điều kiện làm thêm giờ

     Vấn đề làm thêm giờ hiện nay được nhìn nhận như một nhu cầu tất yếu, khách quan vì lợi ích của hai bên chủ thể trong quan hệ lao động. Do vậy, pháp luật lao động Việt Nam cũng như hầu hết pháp luật các nước đều quy định thời giờ làm thêm nhưng gắn liền với những điều kiện khắt khe, tránh sự lạm dụng từ người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 106 BLLĐ, cụ thể:
Điều 106. Làm thêm giờ 1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm; c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
     Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, ngoài thời gian làm việc bình thường được quy định tại đơn vị là 8 tiếng/ ngày, bạn có làm thêm khoảng thời gian theo yêu cầu của công ty và được bạn đồng ý làm việc. Tuy nhiên, thời gian làm thêm từ 17h30 đến 22h, có hôm đến 23h được tính là 4.5 - 5 tiếng làm thêm/ ngày thì trường hợp này công ty đã làm trái với quy định của pháp luật.

3. Mức phạt vi phạm quy định về làm thêm giờ

     Theo điểm b khoản 2 Điều 106 BLLĐ, người sử dụng lao động phải đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không được quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Trong trường hợp của bạn, 50% số giờ làm việc bình thường là 4 tiếng/ ngày, thời gian làm thêm hiện tại của bạn do công ty yêu cầu đã bị quá 0.5 - 1 tiếng/ ngày. Do vậy, công ty đã vi phạm quy định của pháp luật lao động về thời gian làm thêm giờ. Với sai phạm này, công ty có thể bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng, theo đó:
Điều 17. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định; b) Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định; c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật; b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động. 4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần theo một trong các mức sau đây: a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

3. Quy định về tiền lương khi làm thêm giờ

     Khái niệm về tiền lương được quy định tại Điều 90 BLLĐ 2012:
Điều 90. Tiền lương 1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. 2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. 3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

     Như vậy, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thoả thuận, được ghi trong hợp đồng lao động. Tiền lương bao gồm các khoản như sau:

  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
  • Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
  • Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

 Tiền lương khi làm thêm giờ hiện nay được quy định tại Điều 97 BLLĐ 2012, theo đó:

Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường. 3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

        Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, thời gian làm thêm của bạn đã bị kéo dài 2 tuần. Tuy nhiên, chúng tôi chưa rõ về việc quy định thế nào là ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần trong nội quy của công ty. Nếu là ngày làm việc bình thường, bạn sẽ được hưởng ít nhất bằng 150% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc bạn đang làm. Còn nếu thời gian làm thêm việc của bạn vào ngày nghỉ hằng tuần thì bạn sẽ được hưởng ít nhất bằng 200% lương đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc bạn đang làm.      Trong trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm thêm giờ thì bạn có thể thoả thuận lại với người sử dụng lao động về vấn đề này, bởi vì, một trong những điều kiện để người sử dụng lao động được sử dụng người lao động đó là phải được người lao động đồng ý yêu cầu làm thêm giờ. Nếu người lao động không đồng ý với yêu cầu làm thêm giờ mà người sử dụng lao động vẫn bắt buộc người lao động thực hiện công việc thì người sử dụng lao động đã vi phạm quy định pháp luật và có thể bị xử phạt như chúng tôi đã tư vấn ở trên.      Kết luận: Tuỳ thuộc vào tính chất công việc và nội quy lao động tại đơn vị sử dụng lao động thì mức tiền lương được hưởng sẽ khác nhau cho từng khung giờ làm việc. Từ các thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin tư vấn về thời gian làm thêm theo quy định pháp luật hiện hành như trên. Tuy nhiên, còn nhiều thông tin mà Luật sư chưa thể nắm rõ, do vậy bạn có thể sử dụng dịch vụ của công ty chúng tôi để có thể được tư vấn một cách chi tiết và hiệu quả nhất.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về quy định về làm thêm giờ Tư vấn qua điện thoại: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về các chế độ phụ cấp; thời giờ làm việc ban đêm; thời giờ làm việc bình thường; thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương tối thiểu và các câu hỏi khác trong phạm vi liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.   Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.   Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.  

Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về quy định về làm thêm giờ như: giải quyết tranh chấp tiền lương làm thêm giờ; soạn thảo quy chế/chế độ tiền lương trong công ty; soạn thảo văn bản khiếu nại/khởi kiện về tiền lương làm thêm giờ; soạn thảo nội quy công ty thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;..

Bài viết tham khảo

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.  

Chuyên viên: Hương Ly

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178