Quy định mới về trợ cấp thất nghiệp theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP
16:37 14/07/2020
Quy định mới nhất về trợ cấp thất nghiệp theo nghị định 61/2020/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Quy định mới về trợ cấp thất nghiệp theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP
- Quy định mới về trợ cấp thất nghiệp
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
QUY ĐỊNH MỚI VỀ TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Câu hỏi của bạn về quy định mới về trợ cấp thất nghiệp:
Chào Luật sư, tôi muốn hỏi tôi nghỉ việc ở công ty vào ngày 20/6/2020 và tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 10 năm. Tôi thấy có quy định mới về trợ cấp thất nghiệp, liệu tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Nếu được tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Câu trả lời của Luật sư về quy đinh mới về trợ cấp thất nghiệp:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định mới về trợ cấp thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định mới về trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Cơ sở pháp lý về quy định mới về trợ cấp thất nghiệp:
- Luật việc làm năm 2013
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 28/2015/NĐ-CP
- Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn luật việc làm Nghị định 28/2015/NĐ-CP bảo hiểm thất nghiệp
2. Nội dung tư vấn về quy định mới về trợ cấp thất nghiệp
Bạn đang muốn biết về quy định mới về trợ cấp thất nghiệp. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định mới về trợ cấp thất nghiệp như sau:
2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định chi tiết tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp phải là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp và có đủ các điều kiện nêu tại Điều 49 Luật việc làm 2013, theo quy định mới về trợ cấp thất nghiệp người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác định theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 28/2015/NĐ-CP:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 12:
2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
...
Như vậy, theo quy định mới về trợ cấp thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất đầu tiên bạn cần phải đang đóng bảo hiểm thất nghiệp tức bạn phải thuộc một trong các trường hợp được quy định ở trên. Bên cạnh đó bạn cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: đã chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp không thuộc trường hợp đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ. [caption id="attachment_198649" align="aligncenter" width="589"] Quy định mới về trợ cấp thất nghiệp[/caption]
2.2. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định mới về trợ cấp thất nghiệp, khi bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ được quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc.
- Quy định sa thải.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.
- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
- Sổ bảo hiểm xã hội: bản chính và 01 bản photo.
- Chứng minh thư nhân dân: bản chính và 01 bản photo.
2.3. Thời gian và nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Khi đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bạn chấm dứt hợp đồng lao động. Theo thông tin bạn cung cấp bạn nghỉ việc vào ngày 20/6/2020 nên thời hạn 3 tháng để nộp hồ sơ được tính từ ngày 20/6/2020 đến 20/9/2020. Nếu quá thời gian này thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không giải quyết cho bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2.4. Mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật việc làm năm 2013 như sau:
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Theo quy định trên bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 10 năm nên thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn là 10 tháng. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của bạn bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy đinh của pháp luật.
Kết luận: Đối với trường hợp của bạn, theo quy định mới về trợ cấp thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp đầu tiên bạn phải đang đóng bảo hiểm thất nghiệp, tức bạn phải thuộc một trong những trường hợp theo quy định mà chúng tôi đã tư vấn cho bạn ở trên. Đồng thời bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: đã chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp không thuộc trường hợp đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.
Nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp cho trung tâm dịch vụ việc nơi bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 10 năm nên thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn là 10 tháng. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của bạn 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy đinh của pháp luật.
Bài viết tham khảo:
- Quy định về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp ở Đắk Lắk
- Quy định chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020
Để được tư vấn chi tiết về quy định mới về trợ cấp thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Nguyễn Ngọc