• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phân chia thừa kế đối với tài sản chung của vợ chồng được thực hiện căn cứ quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2015

  • Phân chia thừa kế đối với tài sản chung của vợ chồng
  • chia thừa kế đối với tài sản chung của vợ chồng
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

PHÂN CHIA THỪA KẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi  về phân chia thừa kế đối với tài sản chung của vợ chồng muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Ông bà nội tôi có phần tài sản chung là 2000 mét vuông đất và 1 căn nhà trên mảnh đất đó. Ông nội tôi mất năm 2008, không để lại di chúc. Bà nội tôi mất năm 2012, và có để lại di chúc toàn bộ tài sản của bà nội cho ba tôi. Con chung của ông bà nội tổng cộng là 8 người con (tính cả ba tôi), và ông nội tôi có 1 người con riêng nữa. Đến nay ba tôi vẫn chưa nhận phần tài sản đó, vẫn giữ tờ di chúc (di chúc hợp pháp), ba tôi không từ chối di chúc. Vậy ba tôi được hưởng tài sản như thế nào? Và trường hợp như thế nào thì mẹ tôi và chúng tôi có thể cùng thừa hưởng phần tài sản đó?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phân chia thừa kế đối với tài sản chung của vợ chồng cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn về phân chia thừa kế đối với tài sản chung của vợ chồng chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     Trong trường hợp phân chia thừa kế đối với tài sản chung của vợ chồng này của gia đình bạn, do ông nội bạn mất trước bà nội và không để lại di chúc nên tài sản của ông bà nội bạn là 2000 m2 đất và căn nhà sẽ được phân chia theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể, tại Điều 66 Luật hôn nhân gia đình, khoản 1 và khoản 2 quy định:

     "1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã hết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

     2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế."

     Như vậy, trong trường hợp này, tài sản là nhà đất của ông bà bạn sẽ được chia đôi mỗi người một nửa, mỗi người 1000m2 đất và một nửa giá trị căn nhà.

     Việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện như sau:

1. Chia thừa kế đối với phần di sản của ông nội bạn là 1000 m2 đất và một nửa giá trị căn nhà.

     Do ông nội bạn mất không để lại di chúc nên phần tài sản do ông nội bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015:

     "Điều 650: Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

     1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

     a) Không có di chúc;"

     Thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 649 BLDS 2015: "Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định."

     Hàng thừa kế được quy định tại Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015, gồm có:

     "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

     a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"

     Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, khi ông nội bạn mất, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn gồm có: cha đẻ, mẹ đẻ của ông nội bạn; bà nội bạn; 8 người con chung của ông nội và bà nội bạn và một người con riêng của ông nội bạn. Đây là những người thuộc diện được hưởng thừa kế đối với di sản mà ông nội bạn để lại là 1000 m2 đất và một nửa giá trị căn nhà. Mỗi người được hưởng phần di sản bằng nhau. Phân chia thừa kế đối với tài sản chung của vợ chồng

2. Chia thừa kế đối với phần di sản của bà nội bạn.

     Phần di sản mà bà nội bạn để lại gồm có: một nửa tài sản trong khối tài sản chung của ông bà và phần tài sản bà nội bạn được hưởng thừa kế từ ông nội bạn là hơn 1000 m2 đất và hơn nửa giá trị căn nhà. Do bà nội bạn mất và có để lại di chúc cho bố bạn được thừa hưởng phần di sản của bà, di chúc hợp pháp nên đối với phần di sản này bố bạn sẽ được hưởng.

     Vì bố bạn là người thừa kế theo pháp luật của ông nội bạn và là người thừa kế theo di chúc của bà nội bạn nên bố bạn sẽ là người trực tiếp được hưởng phần di sản này. Bạn và mẹ của bạn chỉ được hưởng phần di sản này khi thuộc vào một trong hai trường hợp sau:

  • Bố bạn mất trước hoặc cùng thời điểm với ông, bà nội của bạn: khi đó sẽ phát sinh quan hệ về thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 BLDS 2015:

     "Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."

     Trong trường hợp này thì chỉ có bạn được hưởng phần di sản mà bố bạn sẽ được hưởng từ ông, bà nội bạn để lại

  • Bố bạn mất sau ông, bà nội bạn: nếu có di chúc thì sẽ thực hiện theo di chúc, nếu không có di chúc sẽ chia thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp này, bạn và mẹ bạn sẽ thuộc diện hưởng di sản thừa kế của bố bạn.

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về việc phân chia thừa kế đối với tài sản chung của vợ chồng. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.                                         

 Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500