• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phân chia tài sản sau khi ly hôn theo quy định 2019:  Khi ly hôn, tài sản chung trên nguyên tắc sẽ được chia đôi, nếu một trong các bên chứng minh được

  • Phân chia tài sản sau khi ly hôn theo quy định
  • phân chia tài sản sau khi ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Phân chia tài sản sau khi ly hôn

Câu hỏi của bạn về phân chia tài sản sau khi ly hôn 

     Tôi và vợ tôi đã ly hôn được 11 năm, sống chung có 2 con: đứa lớn 17 tuổi và đứa nhỏ được 15 tuổi. Sau khi về sống chung ba mẹ tôi có cho tôi một mảnh đất, trong sổ chỉ đứng tên tôi. Năm 2018 vì tôi đã thiếu nợ 1 tỷ, tôi bán miếng đất đó được 2 tỷ còn lại 1 tỷ tôi cho 2 con một nữa và tôi mổ nữa như vậy có đúng không? Xin chân thành cảm ơn luật sư. 

Câu trả lời của luật sư về phân chia tài sản sau khi ly hôn:

     Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phân chia tài sản sau khi ly hôn. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn của mình về vấn đề phân chia tài sản sau khi ly hôn như sau: 

     1. Căn cứ pháp lý về phân chia tài sản sau khi ly hôn:

     2. Nội dung tư vấn của luật sư về phân chia tài sản sau khi ly hôn:

     Theo thông tin bạn trình bày, chúng tôi hiểu rằng bạn muốn biết về vấn đề phân chia tài sản sau khi ly hôn như thế nào sẽ đúng theo quy định của pháp luật?  Với trường hợp này, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     2.1 Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

      Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

 

     Khi ly hôn, tài sản chung trên nguyên tắc sẽ được chia đôi, nếu một trong các bên chứng minh được có công sức đóng góp nhiều hơn bên còn lại thì sẽ chứng minh để được hưởng phần nhiều hơn; còn tài sản riêng của ai thì vẫn là của người đấy.

     Theo đó, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khối tài sản, thu nhập đấy hình thành trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận. Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung cũng là tài sản chung. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

[symple_box color="gray" fade_in="false" float="center" text_align="left" width="]

     1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

     2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

     Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.

     Trong trường hợp của bạn, theo bạn trình bày bạn đã ly hôn vợ được 11 năm, sau khi về sống chung ba mẹ bạn có cho bạn một mảnh đất, trong sổ chỉ đứng tên bạn. Tuy nhiên bạn chưa nói cụ thể về việc sổ đỏ đứng tên bạn là tài sản riêng ba mẹ bạn tặng cho riêng bạn hay cho cả hai vợ chồng. Vì theo quy định của Luật đất đai trước năm 2013 quy định sổ đỏ chỉ đứng tên một người là vợ hoặc chồng do vậy trường hợp của bạn chia thành hai trường hợp như sau: 

  • Trường hợp mảnh đất đó là tài sản ba mẹ bạn tặng riêng cho bạn hoặc mảnh đất ba mẹ cho hai vợ chồng bạn nhưng bạn được vợ đồng ý xác nhận là tài sản riêng của bạn thì đây là tài sản riêng của bạn, bạn thể mua bán, tặng cho tùy bạn quyết định.
  • Trường hợp mảnh đất là tài sản ba mẹ bạn tặng cho hai vợ chồng bạn và bạn chỉ đại diện đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, mảnh đất là tài sản chung hợp nhất của hai vợ chồng, nếu bạn bán đi phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
[caption id="attachment_153465" align="aligncenter" width="413"]Phân chia tài sản sau khi ly hôn Phân chia tài sản sau khi ly hôn[/caption]

     2.2 Phân chia tài sản sau khi ly hôn

     Theo Khoản 1,2,3,4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định

     1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

     2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

     Kết luận: Như vậy, nếu ngôi nhà là tài sản mà bạn được tặng cho riêng thì bạn có quyền tự ý định đoạt theo ý chí của bạn. Còn ngôi nhà là tài sản mà bố mẹ tặng cho chung hai vợ chồng thì khi bạn định đoạt khối tài sản đó phải được sự đồng ý của vợ bạn.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về phân chia tài sản sau khi ly hôn, Quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

                                                                                                                             Chuyên viên: Trần Thảo

 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178