Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch
06:23 13/08/2019
Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch được quy định tại Điều 9 Nghị định 43/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch
hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch
Pháp Luật Đất Đai
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
PHẠM VI HÀNH LANG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC ĐỐI VỚI SÔNG, SUỐI, KÊNH, RẠCH Kiến thức của bạn:
Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch theo quy định pháp luật
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung kiến thức: Theo Điều 4 Nghị định 43/2015/NĐ-CP về lập quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước có quy định như sau:
Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch được quy định tại Điều 9 Nghị định 43/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này
Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch trong trường hợp này:
- Không nhỏ hơn 10 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các các đô thị, khu dân cư tập trung;
- Không nhỏ hơn 05 m tính từ méo bờ đối với đoạn sông, suối, kênh rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung;
- Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào diễn biến lòng dẫn, tình trạng sạt, ở để quyết định phạm vi hành lang bảo vệ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, hạn chế các nguyên nhân gây sạt lở bờ, bảo vệ sự ổn định của bờ;
- Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch đã được kè bờ chống sạt, lở, lấn chiếm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phạm vi của hàng lang bảo vệ nguồn nước nhỏ hơn phạm vi tôi thiểu được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh rạch có chức năng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 43/2015/NĐ-CP, hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch trong trường hợp này:
- Không nhỏ hơn 20 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
- Không nhỏ hơn 15 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung.
3. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m tính từ mép bờ hoặc bao gồm toàn bộ vùng đất ngập nước ven sông, suối, kênh, rạch.
4. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi cụ thể của hành lang bảo vệ nguồn nước.
5. Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước có từ hai chức năng trở lên thì phạm vi tối thiểu của hành lang được xác định theo chức năng có phạm vi tối thiểu rộng nhất.
6. Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này nhưng ở các đoạn sông, suối, kênh, rạch có công trình đê điều, các tuyến đường sắt, đường bộ hoặc các công trình kết cấu hạ tầng khác ở ven nguồn nước thì phạm vi tối đa của hành lang bảo vệ nguồn nước không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ đê về phía sông hoặc hành lang an toàn của các công trình đó về phía bờ.
7. Trường hợp kênh, rạch thuộc hệ thống công trình thủy lợi thì thực hiện lập và quản lý hành lang bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
8. Trường hợp sông, suối, kênh, rạch nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa.
Trên đây là quy định của pháp luật về phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Luật Toàn Quốc qua Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng./.
Liên kết tham khảo:
1900 6500