Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh
08:23 19/10/2018
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh, điều kiện, hồ sơ, các bước thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh
- người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI ĐÍCH DANH
Câu hỏi về người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được hỏi Luật sư như sau: Tôi và bạn gái gặp nhau tại Anh vì cùng làm một công ty và hiện cả hai đều định cư tại Anh. Bạn gái tôi có một cô con gái 4 tuổi với chồng cũ. 2 tháng trước, cô ấy được xác định bị ung thư giai đoạn cuối và bác sỹ nói chỉ sống thêm được 4 tháng. Bạn gái tôi rất lo lắng cho con mình không ai chăm sóc. Cho tôi hỏi liệu tôi có thể nhận con gái cô ấy làm con nuôi không ạ. Xin cảm ơn!Câu trả lời về người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh như sau:
1. Căn cứ pháp lý về người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh
- Luật Nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BNG-BTP hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giai, Cơ quan đai diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;
- Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
2. Nội dung tư vấn về người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh
Việc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài trong trường hợp người được nhận nuôi mang quốc tịch Việt Nam thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trường hợp người được nhận nuôi mang quốc tịch nước ngoài thì phải tuân thủ theo quy định của cả pháp luật Việt Nam và pháp luật nước mà người được nhận nuôi mang quốc tịch. Vì bạn không nêu rõ đứa trẻ bạn muốn nhận nuôi mang quốc tịch nước ngoài hay Việt Nam nên chúng tôi xin tư vấn về thủ tục người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh trong trường hợp người được nhận nuôi mang quốc tịch Việt Nam.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn nhận đích danh đứa trẻ đó làm con nuôi phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
"Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm."
Theo quy định nêu trên, hiện tại bạn không thuộc trường hợp được nhận con nuôi đích danh. Nếu bạn vẫn muốn thực hiện việc nhận nuôi con nuôi đứa trẻ đó thì bạn có thể đăng ký kết hôn với bạn gái mình theo quy định của pháp luật để có thể nhận nuôi trẻ đích danh theo trường hợp là cha dượng của người được nhận làm con nuôi.
2.1. Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau
2.1.1. Hồ sơ đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau
Khoản 2 Điều 7 thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP quy định, hồ sơ đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau gồm:
-
Tờ khai đăng ký kết hôn; hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Bên nam và bên nữa đều phải có giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi;
- Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.
-
Trích lục ghi chú hôn nhân (nếu có);
- Bản sao hộ chiếu
2.1.2. Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau
Theo quy định tại khoản 1 điều Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BNG-BTP, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau.
Khoản 3,4,5 Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BNG-BTP quy định trình tự đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện như sau: Bước 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Bước 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Lưu ý: Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. [caption id="attachment_129212" align="aligncenter" width="450"] Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh[/caption]
2.2. Điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh
- Đối với người nhận con nuôi: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh là người Việt Nam phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi như sau:
- Phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi của bạn thì không cần đáp ứng điều kiện hơn con nuôi 20 tuổi trở lên và điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở. - Đối với trẻ em được nhận làm con nuôi: Phải là người dưới 16 tuổi; Nếu thỏa mãn các điều kiện nêu trên, bạn có quyền nhận nuôi con nuôi với con riêng của vợ.
2.3. Thành phần hồ sơ
2.3.1. Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi
Theo quy định tại điều 31 Luật nuôi con nuôi, người nhận nuôi con nuôi chuẩn bị 02 bộ hồ sơ bao gồm:- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế ;
- Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Phiếu lý lịch tư pháp (có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi tạm trú cấp);
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe (có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi tạm trú cấp);
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế (có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin con nuôi tạm trú cấp);
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn để nhận nuôi con nuôi đích danh
2.3.2. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
Theo quy định tại điều 32 Luật nuôi con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập 03 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi sống tại gia đình cho Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm có:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai(02) ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
2.3.3. Trình tự thủ tục người Việt Nam định cư nước ngoài nhận nuôi con nuôi đích danh
Bước 1: Nộp hồ sơ Khoản 1 điều 17 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định, trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.. Bước 2: Sở tư pháp kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến trong thời gian 20 ngày đối với hồ sơ của trẻ. Sở tư pháp có văn bản xác nhận đủ điều nhận làm con nuôi gửi Bộ Tư pháp. Bước 3. Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trong 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi và báo cáo UBND cấp tỉnh.Bước 4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu UBND cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp và văn bản đồng ý của tỉnh. Bộ tư pháp kiểm tra hồ sơ nếu hợp lệ, lập bản đánh giá trẻ em đủ điều kiện và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
Bước 5. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của nước đó và văn bản xác nhận trẻ được nhập cảnh và thường trú sang nước đó, Bộ tư pháp thông báo Sở tư pháp. Sở tư pháp trình UBND cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời gian 15 ngày, UBND tỉnh phải ra quyết định.
Bước 6. Thông báo cho người nhận con nuôi đến VN tổ chức nhận con nuôi. 60 ngày sau người đó phải có mặt nếu quá thời hạn UBND tỉnh sẽ hủy quyết định.
Bước 7. Sở tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi vào sổ hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận
Bước 8. Sở tư pháp gửi quyết định và biên bản giao nhận cho Bộ tư pháp và UBND xã nơi thường trú của trẻ. Bộ tư pháp gửi quyết định cho Bộ ngoại giao để thông báo cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.
2.3.4. Lệ phí
Theo quy định tại điều 4 và điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, lệ phí đăng ký nhận nuôi con nuôi là 9.000.000 đồng/trường hợp. Trường hợp cha dượng nhận nuôi con nuôi đích danh được giảm 50% lệ phí đăng ký nhận nuôi con nuôi.
Mức lệ phí được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài khoản công bố. Một số bài viết tham khảo:
- Điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định pháp luật hiện hành;
- Thủ tuc nhận nuôi con nuôi trong nước theo pháp luật hiện hành;
- Hệ quả của việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật;