• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Mức xử phạt tặng cho đất có điều kiện khi không đủ điều kiện được thực hiện căn cứ quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP, cụ thể ...

  • Mức xử phạt hành vi tự ý tặng cho đất có điều kiện khi không đủ điều kiện
  • tặng cho đất có điều kiện khi không đủ điều kiện
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ PHẠT HÀNH VI TỰ Ý TẶNG CHO ĐẤT CÓ ĐIỀU KIỆN KHI KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Kiến thức của bạn:

       Mức xử phạt hành vi tặng cho đất có điều kiện khi không đủ điều kiện theo quy định pháp luật

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

  • Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Mức xử phạt hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho đất có điều kiện

Nội dung kiến thức:      Khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

     Quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, quyền chuyển nhượng, tặng cho của người sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có những điều kiện nhất định. Việc người sử dụng đất tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện khi không đủ điều kiện là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Luật đất đai 2013:

     "4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất"

     Mức xử phạt hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho đất có điều kiện khi không đủ điều kiện được quy định tại Điều 20 Nghị định 102/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

     "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm sau đây:

     a) Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ngoài phân khu đó;

     b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó;

     c) Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.

     2. Biện pháp khắc phục hậu quả

     a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, quy định tại Khoản 1 Điều này;

     b) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, tặng cho do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này."

     Trên đây là quy định của pháp luật về mức xử phạt hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho đất có điều kiện khi không đủ điều kiện. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.                                         

 Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178