Mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng có được không?
17:11 16/01/2020
Từ ngày 24/2/2020, khi Nghị định 08/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì việc mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng thuộc trường hợp không được phép thực hiện
- Mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng có được không?
- mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
MUA ĐẤT KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ BẰNG VI BẰNG
Câu hỏi của bạn về vấn đề mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp đó là: Tôi đang định mua một mảnh đất nhưng chưa có sổ đỏ, vậy tôi có thể mua bằng vi bằng được không? Có rủi ro gì khi tôi mua đât bằng vi bằng hay không? Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư về vấn đề mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng như sau:
1. Cơ sở pháp lý về vấn đề mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng:
2. Nội dung tư vấn về vấn đề mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này. Vậy lập vi bằng khi mua đất có được không và những trường hợp nào thì nên lập vi bằng?
2.1 Giá trị pháp lý của vi bằng khi mua bán đất
Tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định:
2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Như vậy, về giá trị pháp lý, vi bằng chỉ là văn bản ghi nhận các sự kiện, hành vi diễn ra trên thực tế. Vi bằng hoàn toàn không có giá trị thay thế văn bản được công chứng, chứng thực hay các văn bản hành chính khác. Và vi bằng cũng không đương nhiên được coi là chứng cứ khi giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính lại Tòa án. [caption id="attachment_188326" align="aligncenter" width="450"] mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng[/caption]
2.2 Mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng có được không?
Về hình thức của hợp đồng mua bán đất, Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Từ đó, có thể thấy, pháp luật đã quy định rất cụ thể về hình thức của hợp đồng mua bán đất đai nói riêng và hình thức của các giao dịch về QSDĐ nói chung là phải được công chứng hoặc chứng thực chứ không đề cập đến hình thức vi bằng.
Ngoài ra, tại Khoản 5 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP còn có quy định:
Điều 37. Các trường hợp không được lập vi bằng ............
5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Như vậy, từ những quy định trên, có thể thấy, việc lập vi bằng khi mua bán đất không có sổ đỏ không được pháp luật cho phép thực hiện. Do đó, nếu các bên vẫn lựa chọn hình thức này khi xác lập các giao dịch về QSDĐ như mua bán đất đai thì quyền lợi sẽ không được đảm bảo và chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về vấn đề mua đất không có sổ đỏ bằng vi bằng quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Quỳnh Mai