• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trường hợp không được lập vi bằng theo quy định mới nhất năm 2020 được quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Trường hợp không được lập vi bằng theo quy định mới nhất
  • Trường hợp không được lập vi bằng
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LẬP VI BẰNG

Câu hỏi của bạn về những trường hợp không được lập vi bằng:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp đó là:

Theo quy định hiện hành, những trường hợp không được lập vi bằng? Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về những trường hợp không được lập vi bằng:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về những trường hợp không được lập vi bằng, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về những trường hợp không được lập vi bằng như sau:

1. Cơ sở pháp lý về những trường hợp không được lập vi bằng:

2. Nội dung tư vấn về những trường hợp không được lập vi bằng:

     Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này. Việc lập vi bằng phải do chủ thể có thẩm quyền thực hiện, vậy vi bằng được lập trong những trường hợp nào và trường hợp nào không được lập vi bằng?

2.1 Thẩm quyền và phạm vi lập vi bằng

     Khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

     Như vậy, thẩm quyền lập vi bằng thuộc về Thừa phát lại. Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Về phạm vi lập vi bằng, Thừa phát lại lập được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không được lập vi bằng quy định tại mục 2.2 dưới đây. [caption id="attachment_188229" align="aligncenter" width="450"] Trường hợp không được lập vi bằng[/caption]

2.2 Các trường hợp không được lập vi bằng

Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, các trường hợp không được lập vi bằng bao gồm:

     Một là, Các trường hợp quy dịnh tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này, khoản 4 Điều 4 quy định: "4. Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì."

     Hai là, vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

     Ba là, vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

     Bốn là, xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

     Năm là, ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

     Sáu là, ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

     Bảy là, ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

     Tám là, ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

     Chín là, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

     Tóm lại, từ ngày 24/2/2020 khi Nghị định 08/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì phạm vi, thẩm quyền của Thừa phát lại đã được mở rộng, đó là Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi trên toàn quốc. Ngoài ra, Nghị định mới này cũng bổ sung và quy định cụ thể hơn các trường hợp không được lập vi bằng như: ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật...

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về những trường hợp không được lập vi bằng quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Chuyên viên: Quỳnh Mai

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178