Ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú theo quy định
09:52 30/03/2019
Ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú của bị đơn ở nước ngoài mà chỉ cug cấp được địa chỉ cuối cùng của bị đơn ở...
- Ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú theo quy định
- Ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
LY HÔN KHI MỘT BÊN Ở NƯỚC NGOÀI KHÔNG BIẾT NƠI CƯ TRÚ
Câu hỏi của bạn về ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú
Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi. Hiện tại tôi đang muốn ly hôn nhưng chồng tôi đi làm ở bên nước ngoài mà tôi không biết địa chỉ. Vậy tôi có thể ly hôn chồng được không? Tôi phải nộp đơn ở đâu để được giải quyết? Tôi xin cảm ơn!
Câu trả lời về ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú như sau:
1. Cơ sở pháp lý ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Công văn 253/TANDTC-PC năm 2018 về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ.
2. Nội dung tư vấn về ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú
Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú. Cụ thể bạn muốn biết về trình tự, thủ tục, cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ. Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi một bên ở nước ngoài
Khoản 2 điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp khi ly hôn chồng bạn không có mặt tại Việt Nam thì vụ án ly hôn của vợ chồng bạn sẽ được giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Căn cứ điều 36, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo cấp những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (có một bên ở nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài) thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương giải quyết.
Điều 37, điều 40 BLTTDS 2015 thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng sẽ thụ lý và giải quyết.
Tóm lại: bạn phải nộp đơn lên Tòa án nhân dân tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú cuối cùng của chồng bạn. [caption id="attachment_153981" align="aligncenter" width="429"] Ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú[/caption]
2.2. Hồ sơ ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú
Bạn có thể tham khảo bài viết: Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm những gì?2.3. Ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú có giải quyết được không?
Qua thực tiễn công tác xét xử, Tòa án nhân dân tối cao nhận được phản ánh của các Tòa án về vướng mắc trong việc giải quyết một số vụ án ly hôn giữa nguyên đơn là người Việt Nam ở trong nước với bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài. Để bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành công văn 253/TANDTC-PC năm 2018 hướng dẫn giải quyết trường hợp nêu trên như sau:
Vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài là một trường hợp đặc thù; quyền ly hôn là một trong các quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do vậy, trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.
Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.
Như vậy, trong trường hợp bạn ly hôn với chồng là người Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài nhưng bạn chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của chồng mà không cung cấp được địa chỉ của chồng ở nước ngoài thì vẫn có thể giải quyết được. Tuy nhiên thời gian giải quyết sẽ kéo dài do có yếu tố nước ngoài. Tòa án nhân dân tỉnh nơi cư trú cuối cùng của chồng bạn là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn. Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về ly hôn khi một bên ở nước ngoài không biết nơi cư trú, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 1900 6500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected] . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hồng Hạnh