• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Như vậy, với trường hợp của bạn thì để tòa án thụ lý đơn ly hôn thì chồng bạn cần đăng ký tạm trú tại nơi đang cứ trú. Ngoài ra, nếu chồng bạn không muốn

  • Ly hôn khi không có đăng ký tạm trú như thế nào
  • Ly hôn khi không đăng ký tạm trú
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Ly hôn khi không có đăng ký tạm trú

Câu hỏi của bạn về ly hôn khi không có đăng ký tạm trú 

     Chào luật sư! em quê CM, chồng em quê ĐT. Cưới nhau ngày 17/10/2015 và đăng ký kết hôn ngày 27/10/2015 tại CM. Em và chồng em đều sống tại TP C, em có đăng ký tạm trú tại quận BT nhưng chồng em thì không có đăng ký tạm trú. Vì vậy em nộp đơn cách nay hơn 1 năm tại tòa án quận BT nhưng tòa trả lại đơn vì lý do chồng em không có tạm trú. Chồng em và em đều ký vào đơn thuận tình nhưng tòa án quận BT yêu cầu cả hai vợ chồng đều phải có tạm trú thì tòa mới xử. Em rối quá vì em 1 mình ôm con nhỏ 7 tháng tuổi vừa chăm sóc con vừa làm kiếm tiền tự sinh sống hàng ngày. Vậy luật sư làm ơn tư vấn giúp em là em phải nộp đơn tại đâu thì tòa mới xử? 

Câu trả lời của luật sư về ly hôn khi không có đăng ký tạm trú

     Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về ly hôn khi không có đăng ký tạm trú. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về ly hôn khi không có đăng ký tạm trú như sau:

1. Căn cứ pháp lý về ly hôn khi không có đăng ký tạm trú

[caption id="attachment_149201" align="aligncenter" width="277"]Ly hôn khi không có đăng ký tạm trú Ly hôn khi không có đăng ký tạm trú[/caption]

2. Nội dung tư vấn về ly hôn khi không có đăng ký tạm trú

   Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. Việc xác định nơi đăng ký tạm trú, xác nhận nơi cư trú sẽ một phần ảnh hưởng đến việc ly hôn. Với trường hợp của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

  • Thủ tục ly hôn khi chồng không đăng ký tạm trú

     Trong trường hợp của bạn, cả hai vợ chồng đều ký vào đơn thuận tình nên thời gian và thủ tục giải quyết sẽ nhanh hơn so với ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, vướng mắc ở đây là chồng bạn chưa đăng ký tạm trú, việc yêu cầu giấy tạm trú của tòa là đúng pháp luật để tòa có thể xác định được nơi cư trú và gửi giấy triệu tập cũng như hồ sơ liên quan. Để tiến hành ly hôn và cũng để tòa thụ lý đơn thì chồng bạn cần đăng ký tạm trú tại nơi đang cư trú.

    Vì vậy, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn về thủ tục, trình tự, hồ sơ đăng ký tạm trú. Căn cứ pháp lý tại Khoản 2, 3 Điều 30, Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về đăng ký tạm trú như sau:

  • Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:   

          -  Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

        - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

          - Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

     Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

   Căn cứ tại khoản 4, Điều 30, Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 quy định:

 

    " 4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

     Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn."

     Kết luận: Như vậy, với trường hợp của bạn thì để tòa án thụ lý đơn ly hôn thì chồng bạn cần đăng ký tạm trú tại nơi đang cư trú. Ngoài ra, nếu chồng bạn không muốn đăng ký tạm trú thì có thể gửi đơn ly hôn đến tòa án huyện CM (nơi hai vợ chồng đăng ký kết hôn) yêu cầu tòa giải quyết ly hôn.     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về Ly hôn khi không có đăng ký tạm trú, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

     Chuyên viên: Vũ Quỳnh
 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178