Ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành
15:03 03/03/2021
Ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành: Hồ sơ ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài...
- Ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành
- Ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG KHI VỢ ĐANG Ở NƯỚC NGOÀI
Câu hỏi về ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài:
Tôi muốn ly hôn đơn phương phải cần những giấy tờ gì và phải làm như thế nào? Mất bao lâu mới xong nếu không cần luật sư. Và có luật sư thì thời gian là bao lâu? Tôi đang ở Việt Nam, còn vợ tôi đang làm việc bên nước ngoài. Và nếu nhờ đến luật sư thì tổng chi phí tôi phải trả là bao nhiêu?
Câu trả lời về ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài như sau:
1. Cơ sở pháp lý về ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài.
2. Nội dung tư vấn ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài.
2.1. Hồ sơ ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài.
- Đơn xin ly hôn.
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
- CMND/Hộ chiếu, sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).
- Giấy khai sinh của các con.
- Giấy tờ, tài liệu liên quan đến quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp).
2.2. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài.
2.2.1. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài
Theo quy định tại điều Điều 37, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc theo sự lựa chọn của nguyên đơn thì nguyên đơn có thể nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi nguyên đơn đăng ký hộ khẩu thường trú. Tòa án sẽ tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp thông qua cơ quan ngoại giao. Như vậy, để tạo thuận lợi cho bạn, bạn có thể nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú.
2.2.2. Thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ đang ở nước ngoài
- Bước 1: Bạn nộp hồ sơ xin ly hôn lên Tòa án nhân dân cấp Tỉnh có thẩm quyền.
- Bước 2: Nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cụ thi hành án huyện theo yêu cầu và nộp lại biên tạm ứng án phí cho Tòa án nhân dân cấp Tỉnh (Việc nộp tạm ứng án phí chỉ được thực hiện khi hồ sơ xin ly hôn của bạn hợp lệ và được tòa án thụ lý)
- Bước 3: Tòa án sẽ thụ lý vụ án và giải quyết theo pháp luật Hôn nhân và Gia đình. Thời gian có thể kéo dài từ 6 tháng tới 1 năm.
Về vấn đề luật sư hỗ trợ bạn giải quyết việc ly hôn này thì thời gian nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào tính chất của vụ việc, và việc có luật sư hỗ trợ chỉ để hỗ trợ bạn thuận lợi trong các vấn đề về hồ sơ thủ tục, đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho bạn. Và chi phí chi trả khi có luật sư hỗ trợ do từng văn phòng luật sư quy định chứ pháp luật không quy định về vấn đề này.
Tình huống tham khảo.
Tóm tắt của bạn:
Kính nhờ Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật giúp hướng dẫn cho trường hợp cụ thể của vợ chồng tôi như sau:
Tháng 10 năm 2015 ,vợ chính thức của tôi là bà Lê thị bích V, sinh 1956, có xin được một visa du lịch đi thăm gia đình ở Mỹ. Nhưng sau khi đến nước Mỹ rồi vợ tôi cắt liên lạc hoàn toàn với tôi và cho đến nay đã hơn một năm , vợ tôi vẫn chưa hồi hương.
Nay với tư cách là chồng chính thức , kính xin hỏi Tổng đài tư vấn giúp tôi cần tiến hành những thủ tục gì để khẩn cấp gọi vợ tôi về, kèm theo những chế tài nào liên quan đến tài sản, quyền lợi của tôi, thủ tục ly hôn đơn phương …. Nếu vợ tôi không quay trở về nữa.
Câu trả lời của Luật sư:
-
Thủ tục tuyên bố mất tích
Theo bạn trình bày thì hiện tại bạn không thể liên lạc được vợ. Trường hợp của bạn, trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì cần chú phải làm đơn gửi đến Toà án quận/huyện nơi người vợ cư trú cuối cùng yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích.
Theo quy định tại điều 74, Bộ Luật dân sự 2005 quy định: “Khi một người biệt tích sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt”.
Căn cứ theo quy định tại Điều 78 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
“1. Khi một người biệt tích 2 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn 2 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.”
Sau khi đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng hai năm liền trở lên vẫn không có tin tức xác thực về việc còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố mất tích.
Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
*Hồ sơ yêu cầu tuyên bố mất tích:
- Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích
- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó. (K2, Đ 387, Bộ luật TTDS 2015).
- Thủ tục ly hôn đơn phương
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Ly hôn theo yêu cầu của một bên:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Sau khi có quyết định của tòa án tuyên bố mất tích, bạn mới có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương với vợ. Bạn có thể tham khảo thủ tục ly hôn đơn phương theo đường link dưới đây:
- Giải quyết tài sản của người bị tuyên bố mất tích.
Điểm b, khoản 1, điều 75, Bộ Luật dân sự 2005 quy định quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú như sau: “Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý.”
Căn cứ Điều 79 quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:
“Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Toà án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ luật này.
Trong trường hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản.”
Như vậy, tài sản của người mất tích sẽ được quản lý như trường hợp "người vắng mặt". Sau đó, nếu quá 3 năm kể từ ngày Tòa tuyên bố mất tích mà vẫn không có tin tức xác thực về việc còn sống thì cũng theo yêu cầu của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Tòa án sẽ xem xét và tuyên bố "đã chết". Lúc này, tài sản của người mất tích sẽ trở thành tài sản của người đã chết - trở thành di sản và được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Việc tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Để được tư vấn chi tiết về thủ tục ly hôn đơn phương, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.