• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật Cư trú 2019 có quy định gì mới, có thay đổi gì hay không. Điểm mới của Luật Cư trú 2019, tải Luật Cư trú 2019 mới nhất

  • Luật Cư trú 2019 mới nhất có thay đổi gì hay không
  • Luật Cư trú 2019
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

LUẬT CƯ TRÚ 2019

Câu hỏi về quy định của Luật Cư trú 2019

     Luật sư cho mình hỏi Luật Cư trú 2019 có gì thay đổi so với quy định cũ không ạ. Xin cảm ơn.

Câu trả lời về quy định của Luật Cư trú 2019

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định của Luật Cư trú 2019, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định của Luật Cư trú 2019 như sau:

1.Căn cứ pháp luật về Luật Cư trú 2019

2. Nội dung tư vấn về Luật Cư trú 2019

     Luật Cư trú là văn bản pháp luật quy định về quyền tự do cư trú của công dân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý cư trú; quyền, trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú. Luật cư trú 2006 có hiệu lực thi hành từ 01/07/2007 và đã được sửa đổi bổ sung năm 2013. Những quy định về vấn đề cư trú 2019 vẫn áp dụng theo luật luật cư trú 2006 và luật sửa đổi bổ sung 2013 không có gì thay đổi. So với quy định cũ thì luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 đã có một số điểm mới như sau: 

  • Thứ nhất, bổ sung thêm các hành vi bị nghiêm cấm:

- Giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;
- Giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;
- Đồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

  • Thứ hai, điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

- Trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 2 năm trở lên (Quy định trước đây là 1 năm trở lên);

- Bổ sung thêm trường hợp được đăng ký thường trú là: Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột.

  • Thứ 3, thời hạn làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú

Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn 12 tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú (Quy định trước đây là 24 tháng).

  • Thứ 4, thời hạn của sổ tạm trú

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là 24 tháng (Quy định trước đây là không xác định thời hạn). Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn. [caption id="attachment_134883" align="aligncenter" width="400"]Luật Cư trú 2019 Luật Cư trú 2019[/caption]      Dưới đây là nội dung của  Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013:

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------
Số: 03/VBHN-VPQH Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2013
 

LUẬT

CƯ TRÚ Luật cư trú số 81/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 36/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về cư trú. Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quyền tự do cư trú của công dân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý cư trú; quyền, trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống.

Điều 3. Quyền tự do cư trú của công dân

Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.

Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Điều 4. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm hiệu quả.

4. Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi.      >>>Tải Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013      Một số bài viết tham khảo

     Để được tư vấn chi tiết về Luật Cư trú 2019, quý khách vui lòng liên hệ tới  Tổng đài tư vấn pháp hành chính 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về  Email:lienhe@luattoanquoc.com . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178