• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Không đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận: trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký ...

  • Không đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng
  • Không đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VẪN ĐƯỢC PHÁP LUẬT CÔNG NHẬN LÀ VỢ CHỒNG

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư,

     Ba mẹ tôi chung sống với nhau từ năm 1985, nhưng không đăng ký kết hôn. Trong sổ hộ khẩu gia đình lại ghi nhận quan hệ ba mẹ tôi là vợ chồng. Vậy,  ba mẹ tôi có phải thực hiện đăng ký kết hôn không? Quyền và nghĩa vụ về tài sản của ba mẹ tôi như thế nào?

     Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn      Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

1. Không đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng

     Trên thực tế vẫn tồn tại nhiều cặp vợ chồng chưa đăng ký kết hôn. Vậy có trường hợp nào mà không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng hay không?

     Theo quy định tại Khoản 5, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

     Theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Đăng kí kết hôn: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

     Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch cụ thể khoản 2, Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.

     Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình. [caption id="attachment_15420" align="aligncenter" width="339"]Không đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận Không đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận[/caption]

     Như vậy, với quy định này, nhà nước chỉ đặt ra sự khuyến khích không bắt buộc kết hôn đối với các trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng từ ngày 03 tháng 1 năm 1987 mà vẫn được công nhận quan hệ vợ chồng.

     Những trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng sau thời điểm đó đều phải tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì mới được công nhận là vợ chồng. Do đó, về mặt pháp luật thì ba mẹ bạn vẫn được công nhận là vợ chồng.

2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản

     Theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 và luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ của ba mẹ bạn hoàn toàn được pháp luật công nhận. Do đó, ba mẹ bạn hoàn toàn bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung mà không có sự phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

     Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình của người khác thì phải bồi thường.

     Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.

      Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178