• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hồ sơ ly hôn đơn phương theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất thì gồm những giấy tờ sau, thứ nhất là chứng minh nhân dân, đăng ký tam trú

  • HỒ SƠ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG GỒM NHỮNG GIẤY TỜ GÌ
  • hồ sơ ly hôn đơn phương
  • Tư vấn luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Hồ sơ ly hôn đơn phương

Câu hỏi của bạn về hồ sơ ly hôn đơn phương:

     Xin chào Luật sư, vợ chồng tôi không còn ở bên nhau nữa, vì chuyện gia đình cũng nhiều nên tôi không kể hết. Tóm tắt là tôi muốn ly hôn mà vợ tôi không ký, chúng tôi cũng không thống nhất được việc nuôi cháu duy nhất năm nay lên 4 tuổi. Vậy tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì để tiến hành ly hôn tại Tòa.

Mong Luật sư giải đáp giúp em! Tôi xin chân thành cám ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư về yêu cầu Ly hôn đơn phương:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hồ sơ ly hôn đơn phương, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hồ sơ ly hôn đơn phương như sau:

1. Căn cứ pháp lý về hồ sơ ly hôn đơn phương: 

2. Nội dung tư vấn về hồ sơ ly hôn đơn phương:

     Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trong trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

     Đánh giá tình trạng vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được phải dựa trên cơ sở nhận định rằng: Vợ chồng không còn yêu thương nhau, những mâu thuẫn giữa vợ và chồng sâu sắc đến mức không thể hòa giải được; quan hệ vợ chồng rạn nứt đến nỗi không thể hàn gắn được; việc vợ chồng sống chung là bất hạnh lớn của vợ chồng, ảnh hưởng xấu tới cuộc sống của những thành viên trong gia đình, đặc biệt là tới việc chăm sóc giáo dục con cái; sự tồn tại quan hệ hôn nhân đó không thể xây dựng được một gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc. 

     Để có thể đưa ra nhận định trên thì cần phải dựa vào những biểu hiện thực chất trong quan hệ giữa vợ và chồng thông qua thái độ và hành vi của vợ, chồng. Nếu vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần, sức khỏe, tính mạng của người vợ, chồng hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác) dẫn đến những quan hệ vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 

     Như thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn không còn ở bên nhau và bạn muốn ly hôn đơn phương, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng bạn khi bạn có căn cứ chứng minh cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Khi đó, Tòa án đương nhiên sẽ thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của bạn kể cả khi vợ bạn không đồng ý ly hôn với bạn. [caption id="attachment_203858" align="aligncenter" width="493"] Hồ sơ ly hôn đơn phương[/caption]

2.1. Hồ sơ ly hôn đơn phương

2.1.1. Hồ sơ ly hôn đơn phương
Theo quy định tại điều 35 và điều 39 Bộ luật tố tụng năm 2015, thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương của bạn là toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc....Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ với các loại giấy tờ như sau:      Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:
  • Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
  • Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  •  Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có công chứng);
  • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
  • Các giấy tờ minh chứng khác (văn bản thỏa thuận ly hôn của vợ chồng, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản,…);
     Việc cung cấp sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân của bị đơn để xác định về nhân thân và nơi cư trú của bị đơn để xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết và giúp cho việc liên hệ với bị đơn thuận tiện.      Đơn khởi kiện ly hôn bạn có thể mua tại tòa án. Sau khi hoàn thiện hồ sơ gồm các giấy tờ kể trên, bạn cần nộp hồ sơ ly hôn đến toà án nơi có thẩm quyền để được giải quyết. Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại tòa hoặc qua đường bưu điện.
2.1.2. Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất
Để việc ly hôn đơn phương được giải quyết nhanh chóng, người yêu cầu ly hôn cần phải nắm rõ trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất gồm các bước như sau: Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên. Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết + Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện): Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). + Hòa giải: Thủ tục Hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử  trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.. Nếu hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. + Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm. Bước 3: Ra bản án ly hôn Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng… [caption id="attachment_203856" align="aligncenter" width="558"] Hồ sơ ly hôn đơn phương[/caption]

 2.2. Quyền nuôi con sau khi ly hôn

Căn cứ Điều 81, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

     Theo đó, việc phân chia quyền nuôi con được giải quyết như sau: 
  • Vợ chồng có có thể thỏa thuận với nhau về việc ai là người trực tiếp nuôi con, cũng như những nghĩa vụ của các bên phải thực hiện với con sau khi ly hôn.
  • Trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi. Dựa trên những căn cứ về điều kiện của các bên mà Tòa án sẽ quyết định trao con cho người mà có những điều kiện tốt hơn để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con: tinh thần, vật chất.
  • Trường hợp mà con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con muốn ở với ai.
  • Đặc biệt, với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dcj con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con hơn
Vợ chồng ly hôn vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Như bạn đề cập, con trai chỉ mới ba tuổi thì vợ chồng bạn phải thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, cũng như quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.      Như vậy, với những thông tin của bạn ở trên thì bạn có thể thực hiện việc ly hôn đơn phương với vợ của mình với điều kiện bạn phải đưa ra được các bằng chứng chứng minh cuộc hôn nhân giữa mình và vợ đã rơi vào tình trạng nghiêm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được.  Kèm theo đó là các giấy tờ, hồ sơ cần thiết để từ đó Tòa án xem xét và giải quyết yêu cầu của bạn.    Tình huống tham khảo. NƠI NỘP HỒ SƠ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Câu hỏi của bạn: 

     Tôi và chồng kết hôn cũng được 6 năm rồi và có 2 con chung, hiện tại vợ chồng tôi không hạnh phúc và không có tiếng nói chung. Tôi hiện tại đã về nhà mẹ đẻ ở và muốn ly dị đơn phương nhưng không có hộ khẩu, tôi nhập khẩu về nhà chồng, giờ muốn đơn phương nhưng phải vào nơi tôi nhập khẩu để nộp đơn. Bây giờ cho tôi hỏi luật sư liệu tôi có thể nộp đơn tại nơi tôi đang cư trú được không và chồng tôi viết đơn gửi ra cho tôi có được không?

Câu trả lời của Luật sư:

     1. Nơi nộp hồ sơ ly hôn

     a. Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương 

     Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn đơn phương như sau:

     “Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

     1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

     a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

     b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

     c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

     Như vậy, nếu bạn muốn ly hôn đơn phương thì bạn cần nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn (bị đơn) cư trú (thường trú hoặc tạm trú) hoặc làm việc.

     Tuy nhiên, nếu bạn muốn nộp đơn tại nơi mình đang cư trú thì có thể thỏa thuận với chồng bạn bằng văn bản nêu rõ hai vợ chồng đã thỏa thuận chọn Tòa án nơi bạn đang cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương.

     b. Nơi nộp hồ sơ ly hôn thuận tình

     Nếu vợ chồng bạn có thể thỏa thuận đồng ý ly hôn, không tranh chấp tài sản hoặc con cái thì bạn có thể để chồng viết đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, viết xong chồng bạn ký và sau đó gửi cho bạn ký.

     Khi ly hôn thuận tình bạn có thể nộp hồ sơ tại Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của bạn. Căn cứ vào quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự: “Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”. [caption id="attachment_96512" align="aligncenter" width="463"]Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương[/caption]

     Để được tư vấn vấn chi tiết về nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phươngquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178