Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có cần ghi thông tin của người dự định kết hôn không?
09:18 29/01/2018
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có cần ghi thông tin của người dự định kết hôn không? trong trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn ..

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có cần ghi thông tin của người dự định kết hôn không?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Pháp luật hôn nhân
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Câu hỏi của bạn:
Luật sư cho tôi hỏi khi yêu cầu xác nhận hôn nhân thì có bắt buộc ghi tên người vợ hoặc chồng mà mình cần đăng ký kết hôn không ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có cần ghi thông tin của người dự định kết hôn không?
1. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ về hộ tịch, làm căn cứ để chứng minh tại thời điểm xác nhận, một người nào đó có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, để sử dụng với mục đích đăng ký kết hôn hoặc với mục đích khác để bảo vệ quyền, lợi hợp pháp của công dân và những người liên quan khi làm thủ tục vay vốn, bổ sung hồ sơ xin việc làm, dùng để chứng minh tư cách chủ sở hữu khi mua, bán tài sản hoặc khi tham gia một giao dịch nào đó mà một bên hoặc cơ quan nhà nước yêu cầu phải xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ. Theo quy định, UBND cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
[caption id="attachment_72566" align="aligncenter" width="386"] Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân[/caption]
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có cần ghi thông tin của người dự định kết hôn không?
a. Mục “Trong thời gian cư trú tại:.. từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...”chỉ ghi trong trường hợp người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây. b. Mục đích của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: “5. Mục “Giấy này được cấp để:” phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống.
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...)”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu là trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông...”. c. Mục “Giấy này được cấp để:”
Tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống.
Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc hồ sơ xin việc; làm thủ tục thừa kế; bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài; để kết hôn…
Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.
Ví dụ: - Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1992, CMND số 031331332, tại UBND xã Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
- Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, Hộ chiếu số: B123456, tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh SON CHA DUEK, sinh năm 1965, Hộ chiếu số: M234123, tại Hàn Quốc.
Đối chiếu các quy định trên thì trong trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Để được tư vấn chi tiết về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có cần ghi thông tin của người dự định kết hôn không, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.