• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chồng có được đơn phương ly hôn khi vợ mang bầu không, vợ chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp một bên vợ chồng bị bệnh

  • Chồng có được đơn phương ly hôn khi vợ đang mang bầu không
  • chồng có được ly hôn khi vợ mang bầu
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Chồng có được đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai không?

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật Sư

     Tôi tên là H.N.T, tôi có vấn đề muốn hỏi về thủ tục đơn phương ly hôn, mong Luật Sư có thể giải đáp giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

     Tôi và vợ kết hôn năm 2013, đến tháng 5/2014 chúng tôi có 1 bé trai, sinh con được 2 năm thì đến tháng 5/2016 vợ tôi bỏ đi về nhà cha mẹ cô ấy đến nay chưa về nhà lần nào. Hiện tại cô ấy đang có thai với người khác được 7 tháng, tôi đã yêu cầu cô ấy viết đơn thuận tình ly hôn nhưng cô ấy không đồng ý. Từ khi cô ấy bỏ đi, bé trai con chúng tôi hiện tại tôi đang nuôi dưỡng.

     Vậy trong trường hợp này, tôi muốn hỏi tôi có thể đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai được không? Vì tôi có đọc trên mạng thấy không được ly hôn với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng.

     Nếu được thì tôi cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? (cần những giấy tờ gì). Tôi muốn được giành quyền nuôi con có được không? (trong trường hợp tự thỏa thuận nhưng cô ấy không đồng ý, tôi không yêu cầu tiền cấp dưỡng nuôi con)

     Cảm ơn Luật Sư.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn

1. Chồng có được đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai không?

a. Giải đáp chồng có được đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai không

     Theo điều 51 Luật hôn nhân và gia đình quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

     Như vậy, vợ chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp một bên vợ chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng của họ gây ra làm ảnh hưởng trầm trọng đến tính mạng, tinh thần, sức khỏe thì cha, mẹ hoặc người thân thích có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

     Lưu ý: chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

     Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 điều 88 về xác định cha, mẹ con như sau:

"1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

      Đối với trường hợp của bạn, bạn và vợ đang là vợ chồng hợp pháp. Theo quy định trên thì trường hợp con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

      Nếu cha mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Như vậy, trường hợp bạn biết rõ thai nhi không phải con của bạn thì bạn có thể không thừa nhận cha con. Việc không thừa nhận con phải có chứng cứ cụ thể và phải được Tòa án xác thực.

     Vợ bạn đã bỏ đi từ tháng 5/2016, cho đến nay không trở về. Quãng thời gian khoảng hơn một năm. Hiện cô ấy đang sống ly thân với bạn và có thai với một người khác. Trường hợp bạn có những bằng chứng cụ thể để chứng minh bạn không phải cha của thai nhi thì bạn có thể nộp đơn yêu cầu đơn phương ly hôn.

     Bạn có thể lập văn bản có xác nhận của hàng xóm về việc vợ bạn đã bỏ đi từ tháng 5/2016, từ thời điểm đó cắt đứt quan hệ, cho nên bạn không phải là cha của đứa bé trong bụng. Hơn nữa, bạn cần thu thập bằng chứng về mối quan hệ của cô ấy với người đàn ông kia.

     Nghĩa vụ chứng minh thuộc về người yêu cầu, sau khi có đầy đủ chứng cứ cần phải có xác thực của Tòa án. Đứa bé trong bụng không phải là con của bạn nên bạn không có nghĩa vụ phải chăm sóc, nuôi dưỡng đứa bé đó. Mặt khác, vợ bạn đã vi phạm quy định về tình nghĩa vợ chồng, có mối quan hệ như vợ chồng với một người đàn ông khác. Do đó, bạn có căn cứ để yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết việc ly hôn. [caption id="attachment_41318" align="aligncenter" width="450"]Đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai Đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai[/caption]

b. Quyền nuôi con đối với trường hợp chồng đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai

     Theo điều 81 luật hôn nhân và gia đình quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

     Con bạn sinh tháng 5/2014, tính đến tháng 7/2017 con bạn vừa qua 3 tuổi. Do vậy, không thuộc trường hợp đặc biệt của pháp luật. Khi Tòa án giải quyết phân chia quyền nuôi con sẽ xem xét các yếu tố nhất định nhằm đảm bảo quyền lợi cho con.

     Bạn cần trình bày với Tòa án cụ thể về trường hợp của bạn. Hơn một năm qua, bạn là người nuôi con, bạn có khả năng đảm bảo điều kiện cuộc sống cho con, bạn có khả năng chăm nom và nuôi dưỡng con (vì trên thực tế hơn 1 năm qua với cương vị một người cha bạn vẫn đảm bảo cuộc sống ổn định cho con). Còn vợ bạn bỏ đi và không thực hiện đúng nghĩa vụ của một người mẹ. Hơn nữa, hiện cô ấy đang có thai với một người khác, cô ấy khó có thể đảm bảo việc chăm sóc và các quyền lợi cho con. Mặt khác đứa bé có thể sẽ bị phân biệt đối xử từ những người không cùng huyết thống. 

     Với những điều kiện hiện tại, xem xét dưới nhiều góc độ thì khả năng cao bạn sẽ giành được quyền nuôi con.

2. Hướng dẫn đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai

     Sau khi đảm bảo những điều kiện để Tòa án giải quyết việc đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai. Bạn có thể tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn như trường hợp đơn phương ly hôn thông thường. Tuy nhiên, đơn phương ly hôn phức tạp hơn rất nhiều so với thuận tình ly hôn. Do vậy bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ về thủ tục đơn phương ly hôn và các giấy tờ cần chuẩn bị:

      Hướng dẫn trình tự thủ tục ly hôn

     Chào luật sư, tôi đã kết hôn được 8 năm, cuộc sống vợ chồng khi mới cưới khá tốt đẹp nhưng chỉ kéo dài được 2-3 năm thì cuộc sống vợ chồng trở nên không hòa hợp và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và đến bây giờ thì tôi không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này nữa. Luật sư cho tôi hỏi về thủ tục giải quyết ly hôn như thế nào ạ? Cảm ơn luật sư! 
   Quyền yêu cầu ly hôn?      Căn cứ tại Điều 51, Luật hôn nhân và gia đình về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.   Trình tự thủ tục hồ sơ ly hôn      Với những thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi chưa thể xác định được việc ly hôn này là đơn phương hay thuận tình ly hôn và có tranh chấp trong ly hôn như tranh chấp tài sản, quyền sử dụng đất, quyền nuôi con hay không. Vì vậy, chúng tôi xin đưa ra trình tự thủ tục ly hôn chung nhất cho câu hỏi của bạn như sau:       2.2.1. Hồ sơ gồm:   – Đơn xin ly hôn;  – Bản sao CMND, sổ hộ khẩu có công chứng;  – Bản chính giấy chứng nhận kết hôn bản gốc;  – Bản sao giấy khai sinh của con ( nếu có con);  – Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản nếu có tranh chấp về tài sản;  – Sổ hộ khẩu gia đình/giấy tờ xác nhận nơi cư trú của cả hai vợ chồng (bản sao có chứng thực).      2.2.2. Trình tự ly hôn       – Bước 1: Đương sự nộp đơn xin ly hôn về tòa án nhân dân quận/ huyện nơi cư trú: Căn cứ tại Điều 28, BLTTDS về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: 
  1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.                  
  2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.                
  3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.                
  4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.                
  5. Tranh chấp về cấp dưỡng.               
  6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.                
  7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.                
  8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
           – Bước 2: Sau khi nhận đơn xin ly hôn tòa án sẽ thông báo về nộp tiền tạm ứng án phí               Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án nhân dân cấp quận/huyện và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nếu hai bạn không tranh chấp về tài sản thì lệ phí án phí sẽ là 300 nghìn đồng.             – Bước 3: Tòa án thụ lý giải quyết             Thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Trong trường hợp vụ án ly hôn có tính chất phức tạp ( tranh chấp về quyền và nghĩa vụ ) thì thời gian có thể lâu hơn. Thời hạn mở phiên tòa: Từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về hồ sơ, trình tự, thủ tục, kê khai, hoặc các vấn đề khác liên quan đến thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.                                                                                                                                  Chuyên viên: Trần Quyết 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178