• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện kết hôn với Công an: trước hết khi muốn kết hôn với cán bộ Công an chúng ta cần phải thỏa mãn các điều kiện chung về kết hôn, sau đó phải...

  • Điều kiện kết hôn với Công an theo quy định mới nhất
  • Điều kiện kết hôn với Công an
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN VỚI CÔNG AN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT HIỆN NAY

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư!

     Em là người Việt Nam và em đã có chồng là người nước ngoài (Singgapo). Chúng em có đăng ký kết hôn và có 1 đứa con nhưng đứa con của em đã làm giấy khai sinh tại Việt Nam và lấy theo họ của em.  Hiện tại em và người đó đã ly hôn, em quay về Việt Nam sinh sống, và có quen bạn trai làm ngành công an. Lý lịch bên gia đình em thì tốt. Nhưng còn bản thân em thì có 1 đời chồng rồi mà chồng là người nước ngoài và đã ly hôn như vậy. Liệu sau này em muốn kết hôn với bạn trai làm công an được không? Có ảnh hưởng gì đến công việc của bạn trai không?

     Mong luật sư tư vấn giúp em! Cám ơn luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an phải tuân thủ các điều kiện khác khi có ý định kết hôn với người thuộc lực lượng công an

Nội dung tư vấn về điều kiện kết hôn với Công an

    1. Điều kiện kết hôn chung theo pháp luật hiện nay

     Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

     Theo Khoản 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn: 

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

     Trong đó những trường hợp bị cấm kết hôn cụ thể như:

     + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo

     + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

     + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

     + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng

     Như vậy, pháp luật chỉ công nhận quyền kết hôn của nam, nữ khi thỏa mãn các điều kiện như trên. Nhà nước ta hiện nay không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Tóm lại, dù bạn muốn kết hôn với công an hay không thì trước hết hai bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện chung về kết hôn của pháp luật như trên, có nghĩa là điều kiện kết hôn với Công an bao gồm điều kiện chung về kết hôn và điều kiện riêng để được kết hôn với cán bộ Công an. [caption id="attachment_55177" align="aligncenter" width="402"]Điều kiện kết hôn với Công an Điều kiện kết hôn với Công an[/caption]

    2. Điều kiện riêng để kết hôn với công an

     Vì những đặc thù riêng của ngành nghề này, bên cạnh những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, thì Căn cứ theo quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an phải tuân thủ các điều kiện khác khi có ý định kết hôn với người thuộc lực lượng công an.

     Cụ thể, các trường hợp dưới đây không được kết hôn với cán bộ công an:

  • Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
  • Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của Pháp luật;
  • Gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành, Đạo Hồi;
  • Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);
  • Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam).

      Do đặc thù ngành nghề và công việc nên theo quy định trong nội bộ, khi kết hôn với công an thường thì thẩm tra lý lịch ba đời, như vậy “gia đình”  hiểu theo nghĩa ba đời ở đây ta hiểu là tính từ đời ông bà, cha mẹ và bản thân người sẽ kết hôn với công an đó.

      Trong trường hợp của bạn, thứ nhất là về gia đình bạn: bạn có nói rằng lý lịch gia đình bạn tốt nhưng không hề đề cập rõ ràng mọi thông tin, rằng gia đình bạn có thuộc một trong các trường hợp mà không được kết hôn với công an hay không, chẳng hạn như trong gia đình bạn có người làm tay sai cho chế độ phong kiến hay gia đình bạn theo Đạo Chúa,... thì bạn cần lưu ý là bạn và anh bạn trai làm công an kia không được phép kết hôn với nhau vì không thỏa mãn điều kiện kết hôn với Công an. Thứ hai là về bản thân bạn, bạn là người Việt Nam đã từng kết hôn và ly hôn với người nước ngoài, tuy nhiên điều này không thuộc một trong các trường hợp không được kết hôn với người trong nghành công an như chúng tôi đã đề cập ở trên nên bạn hoàn toàn có thể kết hôn với anh bạn trai đó nếu gia đình bạn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn với cán bộ công an. Tuy nhiên nếu bạn có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của Pháp luật hoặc theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành, Đạo Hồi thì bạn cũng không thể kết hôn với người bạn trai thuộc lực lượng công an đó.

     Nếu trong trường hợp hai bạn không được kết hôn do không thỏa mãn điều kiện kết hôn với Công an mà vẫn kết hôn thì bạn trai bạn có thể bị kỷ luật với mức hình phạt cao nhất là có thể bị rời khỏi ngành Công an.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn về lĩnh vực hôn nhân và gia đình, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178