• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đăng ký kết hôn với người định cư tại Nhật Bản - Luật Toàn Quốc: Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài...Hồ sơ đăng ký kết hôn...

  • Đăng ký kết hôn với người định cư tại Nhật Bản - Luật Toàn Quốc
  • Đăng ký kết hôn với người định cư tại Nhật Bản
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI ĐỊNH CƯ TẠI NHẬT BẢN

Câu hỏi của bạn: 

     Anh chị cho em hỏi là em đang là thực tập sinh tại Nhật Bản có được đăng ký kết hôn với người định cư tại Nhật không ạ? Nếu được thì em cần chuẩn bị những giấy tờ cần thiết gì ạ?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đăng ký kết hôn với người định cư tại Nhật Bản đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn đăng ký kết hôn với người định cư tại Nhật Bản

1. Đăng ký kết hôn với người định cư tại Nhật Bản  

     Bạn là công dân Việt Nam hiện đang là thực tập sinh tại Nhật Bản, hiện nay bạn muốn đăng ký kết hôn với người định cư ở Nhật Bản thì bạn có thể đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản. Nếu như bạn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, còn nếu bạn làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản thì bạn phải tuân thủ các quy định của pháp luật Nhật Bản. Ở đây, chúng tôi chỉ có thể tư vấn cho bạn thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam. [caption id="attachment_104778" align="aligncenter" width="629"]Đăng ký kết hôn với người định cư tại Nhật Bản Đăng ký kết hôn với người định cư tại Nhật Bản[/caption]

2. Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài       

     Theo quy định tại điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn…”

     Như vậy, trong trường hợp người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài thì phải tuân thủ theo quy định của pháp luật nước đó. Ngược lại, trong trường hợp người Việt Nam cư trú ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước ngoài thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.

     Theo đó, khi kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì cần tuân thủ những quy định về điều kiện kết hôn theo quy định tại điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014: 

    “Điều 8: Điều kiện kết hôn 

     1. Nam nữ kết hôn phải tuân theo các điều kiện sau đây:

     a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

     b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

     c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

     d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a,b,c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

     Như vậy, có thể thấy để kết hôn với người người nước ngoài tại Việt Nam thì phải tuân thủ theo quy định điều kiện kết hôn của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Nam, nữ cần phải đủ tuổi theo quy định. Việc tiến tới kết hôn là do hai bên nam, nữ tự nguyện quyết định và xuất phát từ tình yêu thương của hai người. Không bị mất năng lực hành vi dân sự. Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn như sau:

  • Kết hôn giả tạo.
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ; chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

3.  Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài

    Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài gồm có các giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng k‎ý kết hôn;
  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

     – Đối với công dân Việt Nam:

  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã/ phường nơi đăng k‎ý hộ khẩu thường trú cấp;
  • Bản sao chứng minh nhân dân có công chứng hoặc chứng thực;
  • Bản sao sổ hộ khẩu có công chứng hoặc chứng thực.

     – Đối với người nước ngoài:

  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân,
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
4. Thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài

     Điều 37 Luật hộ tịch 2014 quy định:

      “1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

      2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”

     Theo đó, thẩm quyền đăng kí kết hôn thuộc UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài trong từng trường hợp theo khoản 1 và khoản 2 đã nêu ở trên. Và theo Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú năm 2006 quy định: Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.” Theo quy định thì nơi cư trú là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.  

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về đăng ký kết hôn với người định cư tại Nhật Bản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178