Đăng kí kết hôn lần hai với người nước ngoài theo pháp luật hiện hành
10:38 13/01/2018
Đăng kí kết hôn lần hai với người nước ngoài theo pháp luật hiện hành, Em và chồng ly hôn, sau khi ly hôn em có được kết hôn lần hai với người khác không...
- Đăng kí kết hôn lần hai với người nước ngoài theo pháp luật hiện hành
- Đăng kí kết hôn lần hai với người nước ngoài
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
ĐĂNG KÍ KẾT HÔN LẦN HAI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Câu hỏi của bạn:
Em kết hôn năm 2010 và có 2 đứa con, đến năm 2013 vợ chồng em ly thân, đến nay hai đứa con sống cùng gia đình em. Em và chồng ly hôn, sau khi ly hôn em có được kết hôn lần hai với người khác không? Hiện em có quen một người nước ngoài, em và người đàn ông đó muốn kết hôn thì phải làm những thủ tục gì? Tại sao kết hôn với người nước ngoài thì cần phải khám bệnh tâm thần.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn về đăng kí kết hôn lần hai với người nước ngoài:
1. Điều kiện kết hôn
Theo điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Như vậy, để có thể thấy để kết hôn thì bạn cần phải tuân thủ theo điều kiện kết hôn của pháp luật hôn nhân và gia đình theo luật định. Nam, nữ cần phải đủ tuổi theo quy định. Việc tiến tới kết hôn là do hai bên nam, nữ tự nguyện quyết định và xuất phát từ tình yêu thương của hai người. Không bị mất năng lực hành vi dân sự. Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn như sau:
Thứ nhất, kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
Thứ hai, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
Thứ ba, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Thứ tư, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Theo đó, trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn có thể đăng kí kết hôn lần hai với người nước ngoài.. [caption id="attachment_70399" align="aligncenter" width="419"] Đăng kí kết hôn lần hai với người nước ngoài[/caption]
2. Điều kiện kết hôn với người nước ngoài.
Ngoài những điều kiện kết hôn đã nêu trên, khi kết hôn với người nước ngoài cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau ( Khoản 2 điều 38 Luật hộ tịch 2014):
“Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.”
Theo đó, muốn kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì cần có giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình cho cơ quan đăng kí hộ tịch.
3. Đăng kí kết hôn lần hai với người nước ngoài.
a. Hồ sơ đăng kí kết hôn lần hai với người nước ngoài.
Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ – CP quy định về hồ sơ đăng kí kết hôn với người nước ngoài như sau:
Thứ nhất, hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
Thứ hai, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Bên cạnh đó, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Ngoài ra, bạn đã ly hôn vì vậy cần phải có giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân hoặc bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án.
b. Thẩm quyền đăng kí kết hôn.
Điều 37 Luật hộ tịch 2014 quy định:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”
Theo đó, thẩm quyền đăng kí kết hôn thuộc UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài trong từng trường hợp theo khoản 1 và khoản 2 đã nêu ở trên.
Luật Toàn Quốc hy vọng bài viết trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào về đăng kí kết hôn lần hai với người nước ngoài. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng /./.