• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Có được công nhận vợ chồng khi chưa đăng kí kết hôn không, tôi và vợ cưới nhau nhưng không đăng kí kết hôn, tôi đã tách hộ khẩu riêng...

  • Có được công nhận vợ chồng khi chưa đăng kí kết hôn không?
  • Công nhận vợ chồng khi chưa đăng kí kết hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG KHI CHƯA ĐĂNG KÍ KẾT HÔN

Câu hỏi của bạn

     Tôi xin hỏi như sau: Vào năm 1992 tôi và vợ cưới nhau tại xã TX, huyện OM, thành phố CT nhưng không đăng kí kết hôn, đến năm 2006 gia đình chúng tôi chuyển về xã LAT, huyện TT, tỉnh AG. Tôi tách hộ khẩu riêng từ hộ khẩu của ba mẹ, hộ khẩu riêng đứng tên tôi và sau đó là vợ và con tôi. Vậy tôi và vợ có được công nhận vợ chồng khi chưa đăng kí kết hôn không?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về công nhận vợ chồng khi chưa đăng kí kết hôn đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau :

Căn cứ pháp lý :

Nội dung tư vấn về công nhận vợ chồng khi chưa đăng kí kết hôn:

1. Công nhận vợ chồng khi chưa đăng kí kết hôn

     Trên thực tế vẫn tồn tại nhiều cặp vợ chồng chưa đăng ký kết hôn. Vậy có được công nhận vợ chồng khi chưa đăng kí kết hôn hay không?

     Theo quy định tại Khoản 5, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

     Theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Đăng kí kết hôn: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

     Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch cụ thể khoản 2, Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.

     Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

     Như vậy, với quy định này, nhà nước chỉ đặt ra sự khuyến khích không bắt buộc kết hôn đối với các trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng từ ngày 03 tháng 1 năm 1987 mà vẫn được công nhận quan hệ vợ chồng.

     Những trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng sau thời điểm đó đều phải tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì mới được công nhận là vợ chồng. Trường hợp của bạn, bạn và vợ kết hôn năm 1992 như vậy là sau thời điểm ngày 03 tháng 01 năm 1987, do đó để được công nhận là vợ chồng thì bạn và vợ phải tiến hành đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật.  [caption id="attachment_80782" align="aligncenter" width="450"]Công nhận vợ chồng khi chưa đăng kí kết hôn Công nhận vợ chồng khi chưa đăng kí kết hôn[/caption]

2. Đăng kí kết hôn

2.1. Hồ sơ đăng kí kết hôn

     Căn cứ vào điều 30, Nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:

     a. Các loại giấy tờ phải nộp:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch;
  • Bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bên nam, bên nữ cấp);

      b. Các loại giấy tờ phải xuất trình:

  • Xuất trình hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
  • Bản chính Giấy tờ về hộ khẩu.
2.2. Thẩm quyền đăng kí kết hôn

     Khoản 1, điều 17 Luật hộ tịch 2014 quy định như sau: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn sẽ có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn.”

     Như vậy, UBND xã nơi bạn cư trú để thực hiện đăng kí kết hôn.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về công nhận vợ chồng khi chưa đăng kí kết hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500