• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thế chấp quyền sử dụng đất chung của hai vợ chồng.. Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về “Tài sản chung của vợ chồng...

  • Thế chấp quyền sử dụng đất chung của hai vợ chồng
  • Thế chấp quyền sử dụng đất chung của hai vợ chồng
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHUNG CỦA HAI VỢ CHỒNG

Câu hỏi của bạn:

         Năm 1998, vợ chồng tôi nhận chuyển nhượng nhà đất, để cho đỡ mất thời gian của cả hai vợ chồng, chúng tôi đã thống nhất chỉ có chồng tôi đứng ra làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận QSDĐ và quyền sở hữu nhà ở chỉ mang tên chồng tôi. Nay chồng tôi thế chấp nhà đất đỏ để vay vốn ngân hàng, tôi có phải ký tên trên hợp đồng thế chấp không?    

Câu trả lời của Luật sư:

      Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi  đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc.Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

     Căn cứ pháp lý:

     Nội dung tư vấn:

      Bộ luật dân sự quy định như sau:

Điều 342. Thế chấp tài sản

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về “Tài sản chung của vợ chồng” thì nhà đất này hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên là tài sản chung của vợ chồng bà, cho dù trên Giấy chứng nhận QSDĐ và quyền sở hữu nhà ở chỉ mang tên chồng bà.

        Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 219 Bộ luật Dân sự 2005 về “Sở hữu chung của vợ chồng” thì sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất (tức là phần quyền sở hữu của vợ chồng bà không được xác định riêng rẽ trong khối tài sản chung), vợ chồng bà có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Do vậy, khi chồng bà thế chấp nhà đất của hai vợ chồng để vay vốn ngân hàng, việc thế chấp phải do vợ chồng bà cùng thống nhất và hợp đồng thế chấp phải có cả hai ông bà cùng ký tên thì mới hợp pháp.

        Tuy nhiên, trong trường hợp bà không muốn trực tiếp ký hợp đồng thế chấp thì theo khoản 3 Điều 219 nói trên và Điều 581 Bộ luật Dân sự 2005 về “Hợp đồng uỷ quyền” thì bà có thể ủy quyền cho chồng bà thay mặt bà ký và hợp đồng thế chấp vay vốn ngân hàng.

        Bà có thể tìm hiểu về việc ủy quyền thế chấp QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trong tình huống tại chương này

      Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện mình hơn.

     Xin chân thành cảm sự đồng hành của quý khách.

     Trân trọng./.                                  

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178