• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cam đoan về tình trạng hôn nhân... Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân...Đăng ký kết hôn sau khi ly hôn... thủ tục đăng ký kết hôn...

  • Cam đoan về tình trạng hôn nhân khi đăng ký kết hôn
  • cam đoan về tình trạng hôn nhân
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CAM ĐOAN VỀ TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư.

     Năm 2013, tôi có đăng ký kết hôn với người Trung Quốc, để có thể sang bên đó làm. Sau đó 2 tháng thì tôi đã làm thủ tục ly hôn. Nhưng khi về việt nam, tôi không có đi khai tại cơ quan chức năng. Và hiện tại tôi đã làm mất tờ giấy ly hôn. Nay tôi muốn đăng ký kết hôn với người việt nam. Khi đi đăng ký kết hôn. Thì tư pháp xã không xác nhận độc thân. Vì đã kết hôn với người nước ngoài.

    Tôi đã sang Trung Quốc xin yêu cầu cấp lại giấy ly hôn. Thì bên đó bảo. Họ đã thay đổi luật. Trên 3 năm thì họ không còn lưu giữ hồ sơ. Họ yêu cầu phải mượn được tờ giấy ly hôn của bên chồng (người Trung Quốc) đang giữ. Họ sẽ cấp cho giấy xác nhận ly hôn khác. Nhưng thời gian đã lâu, người chồng đó của tôi cũng đã kết hôn với người khác. Nên không còn giữ giấy ly hôn nữa. Giờ tôi cần phải làm gì để có thể làm giấy đăng ký kết hôn với người chồng hiện tại.

     Nhờ luật sư tư vấn! Cám ơn luật sư.

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn!

    Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn hồ sơ làm giấy khai sinh cho con  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

     Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là căn cứ để chứng minh tại thời điểm xác nhận một người nào đó đang trong tình trạng hôn nhân thế nào, đang độc thân hay đã kết hôn và kết hôn lần mấy. Giấy này được dùng với mục đích đăng ký kết hôn hoặc dùng để thực hiện các thủ tục, giao dịch khác khi có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân.  

     Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cơ quan có thẩm quyền là  Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp.

     Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trong trường hợp người yêu cầu cấp đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn.

     Nhưng trong trường hợp của bạn không còn giấy tờ gì chứng minh về việc đã ly hôn, bạn cũng không đi ghi chú ly hôn khi về Việt Nam nên nếu bạn muốn cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp này là rất khó. [caption id="attachment_102844" align="aligncenter" width="600"]Cam đoan về tình trạng hôn nhân Cam đoan về tình trạng hôn nhân[/caption]

2. Cam đoan về tình trạng hôn nhân

     Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn vẫn có thể được xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn. Theo công văn 1576 của Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực năm 2016 quy định: trong trường hợp cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người đã được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người nước ngoài ở nước ngoài nay lại yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước thì xử lý theo một trong hai trường hợp:

  • Thứ nhất, UBND cấp xã có thông tin cụ thể, đầy đủ của người nước ngoài (họ tên; ngày, tháng, năm sinh; số Hộ chiếu/giấy tờ tùy thân khác; địa chỉ thường trú) thì chụp hồ sơ kèm công văn gửi Sở Tư pháp để chuyển Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị phía nước ngoài xác minh.
  • Thứ hai, UBND cấp xã không có hồ sơ lưu hoặc trong hồ sơ chỉ có thông tin chung chung về người nước ngoài (mà công dân Việt Nam dự định kết hôn trước đây) thì UBND cấp xã chủ động trực tiếp xác minh tại địa phương (thông qua tổ trưởng dân phố,...sau đó, yêu cầu công dân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình.

     Tuy nhiên, theo trường hợp thứ nhất, việc xác minh tại cơ quan đại diện nước ngoài không hiệu quả, một số cơ quan đại diện nước ngoài không có phản hồi. Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong việc thực hiện quyền nhân thân, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo hướng:

"Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với công dân nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nay yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người khác mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã không phải gửi hồ sơ đề nghị Cục xác minh nữa, mà chủ động xác minh trực tiếp tại địa phương (thông qua tổ trưởng dân phố, trưởng ấp/xóm hoặc các tổ chức, đoàn thể địa phương...) để nắm thêm thông tin về tình trạng hôn nhân thực tế của công dân; yêu cầu công dân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình..."

     Như vậy, UBND cấp xã nơi bạn đã đăng ký thường trú khi về Việt Nam sẽ xác minh tình trạng hôn nhân của bạn tại địa phương, và yêu cầu bạn làm văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình. Bạn phải chịu trách nhiệm pháp lý về những thông tin bạn đã khai trong văn bản cam đoan. Nếu cam đoan không đúng với tình trạng hôn nhân hiện tại bạn sẽ bị xử phạt về hành vi của mình.

3. Đăng ký kết hôn sau khi ly hôn

     Sau khi xin được giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kết hôn của bạn. Bạn đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục kết hôn. Về thủ tục đăng ký kết hôn sau khi ly hôn không khác với thủ tục kết hôn lần đầu. Bạn có thể tham khảo thủ tục kết hôn tại đây: Thủ tục đăng ký kết hôn

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề cam đoan về tình trạng hôn nhân khi đăng ký kết hôn quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178