• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam...pháp luật nhà ở hạn chế quyền sở hữu nhà của cá nhân, tổ chức nước ngoài

  • Các trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
  • Công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

   CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM

Kiến thức cho bạn:

     Pháp luật nhà ở quy định về các trường hợp không được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm những đối tượng nào.

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 99/2015/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật Nhà ở

Nội dung tư vấn:

     Các trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật nhà ở

     Khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

     Điều 78 nghị định 99/2015/NĐ- CP quy định về các trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm có:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây thì không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
    • Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở nằm trong khu vực không thuộc diện được sở hữu theo quy định tại Điều 75 của Nghị định này hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 76 của Nghị định này;
    •  Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.
  • Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác bán hoặc tặng cho nhà ở; đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
[caption id="attachment_28042" align="aligncenter" width="665"]Công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam Công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam[/caption]
  • Việc bán, tặng cho nhà ở của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện khi có các giấy tờ theo quy định sau đây:
    • Có hợp đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự của Việt Nam;
    • Có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế theo quy định của Luật Nhà ở và Điều 72 của Nghị định này;
    •  Có văn bản ủy quyền bán hoặc tặng cho nhà ở được lập theo quy định của pháp luật dân sự nếu ủy quyền cho người khác bán, tặng cho nhà ở.
  • Trình tự, thủ tục mua bán, tặng cho nhà ở của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
  • Trường hợp trong số đối tượng được thừa kế nhà ở có cả người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và người không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên được thừa kế phải thống nhất phân chia tài sản nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:
    • Các bên thống nhất đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó cho người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
    • Các bên thống nhất thực hiện tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này để hưởng giá trị.

     Kết luận: từ quy định trên suy ra rằng pháp luật nhà ở Việt Nam hiện hành có hạn chế quyền sở hữu nhà đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Nếu các đối tượng này có nhận được nhà ở thông qua việc nhận tặng cho hoặc thừa kế thì cần phải làm thủ tục bán hoặc tặng cho nhà ở cho đối tượng được pháp luật Việt Nam ghi nhận được quyền sở hữu nhà ở.

     Trên đây là các quy định của pháp luật nhà ở về các trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của quý khách hàng để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng.                                        

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178