• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử phạt hành vi thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: Căn cứ theo khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định....

  • Xử phạt hành vi thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ PHẠT HÀNH VI THỎA THUẬN VỚI DOANH NGHIỆP KHÔNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI

     Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm như: Các đối tượng doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động, hành vi thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị xử phạt như thế nào... đây là câu hỏi được rất nhiều bạn đọc quan tâm vì vậy bài viết dưới đây sẽ giải đáp toàn bộ các quy định pháp luật về vấn đề này.

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về xử phạt hành vi thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm

   1. Quy định của pháp luật về các đối tượng doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

      Căn cứ theo khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014  quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

     Theo như quy định trên, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động. Đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng hiện tại chưa bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2018  người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng sẽ thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

     Như vậy, bạn cần chú ý bạn làm việc theo loại hợp đồng lao động nào. Nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì bạn thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Còn nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thì hiện tại bạn chưa bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, công ty chưa bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội cho bạn. [caption id="attachment_36620" align="aligncenter" width="605"]Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm[/caption]

      2. Hành vi thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị xử phạt như thế nào?

     Đối với hành vi thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ- CP xử lí vi phạm hành chính trong  lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội như sau:

1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2.Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2.Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3.Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này

      Như vậy, trường hợp bạn thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho bạn, nếu bạn thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội là sai với quy định pháp luật.

    Trường hợp bạn có hành vi thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì hành vi đó là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, với hành vi này bạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng và buộc phạt truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đóng đó theo đúng quy định của luật.

    Bài viết tham khảo: 

Liên hệ Luật sư tư vấn về xử phạt hành vi thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

  • Tư vấn qua Tổng đài Gọi 19006500. Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về xử phạt hành vi thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về xử phạt hành vi thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi xử phạt hành vi thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tới địa chỉ Email: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178