Xét lý lịch khi kết hôn với công an theo quy định mới nhất 2018
10:28 09/06/2018
Xét lý lịch khi kết hôn với công an theo quy định mới nhất 2018, Xét lý lịch khi kết hôn với công an, điều kiện xét lý lịch kết hôn với công an,...
- Xét lý lịch khi kết hôn với công an theo quy định mới nhất 2018
- Xét lý lịch khi kết hôn với công an
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
XÉT LÝ LỊCH KHI KẾT HÔN VỚI CÔNG AN
Câu hỏi của bạn:
Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn về xét lý lịch khi kết hôn với công an
Kết hôn là quyền của con người khi đạt đến độ tuổi nhất định, thông thường, chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình là có thể được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, với một số chủ thể nhất định, ngoài việc đáp ứng các tiêu chí cơ bản đó thì đặt ra rất nhiều các điều kiện khác nhau nữa. Ví dụ như trường hợp kết hôn với chiến sỹ công an nhân dân là như vậy. Tại sao lại quy định “ngặt nghèo” đối với những trường hợp như vậy, phải chăng có sự không công bằng ở bản thân quy định, thủ tục cụ thể sẽ như thế nào?
Thực ra đây không gọi là sự không công bằng, đối với trường hợp kết hôn mà vợ hoặc chồng là chiến sỹ công an nhân dân thì đây là đối tượng đặc biệt, đại diện cho một bộ phận lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Đấu tranh phòng, chống tối phạm. Chính vì xuất phát từ vị trí như vậy nên đặt ra những yêu cầu khác nhau trong việc kết hôn.
1. Điều kiện cơ bản để kết hôn với công an
Cũng giống như thủ tục kết hôn thông thường, để kết hôn cần đáp ứng các quy định của pháp luật. Điều này được quy định tại điều 8, Luật hôn nhân gia đình 2014.
- Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên
- Việc kết hôn phải do 2 bên nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Hai bên đều phải không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không được thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.
2. Những trường hợp không được kết hôn với công an
Ngoài những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
- Người đang có vợ hoặc có chồng thì không thể đăng ký kết hôn với người khác được;
- Người mất năng lực hành vi dân sự thì không được kết hôn;
- Những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời thì không thể kết hôn cùng nhau;
- Cha, mẹ nuôi không được kết hôn với con nuôi;
- Những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi thì không được kết hôn với nhau;
- Những người đã từng là bố chồng với con dâu thì không được kết hôn với nhau;
- Những người đã từng là mẹ vợ với con rể thì không được kết hôn với nhau;
- Những người đã từng là bố dượng với con riêng của vợ thì không được kết hôn với nhau;
- Những người đã từng là mẹ kế với con riêng của chồng thì không được kết hôn với nhau;
- Những người cùng giới tính không được kết hôn với nhau.
Căn cứ theo quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an, ngoài những điều kiện cơ bản nêu trên, để đáp ứng điều kiện kết hôn với chiến sĩ công an thì phải đáp ứng thêm các điều kiện khắt khe khác. Cụ thể như các trường hợp dưới đây thường sẽ không được kết hôn với công an.
- Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền;
- Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
- Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành;
- Có gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa;
- Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch tại Việt Nam).
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn phải xét lý lịch khi kết hôn với công an trong phạm vi ba đời tính từ đời ông bà của bạn (ông bà cả bên nội và bên ngoại), cha mẹ bạn và bạn. Việc xét lý lịch khi kết hôn với công an còn phụ thuộc vào phòng tổ chức cán bộ sẽ thẩm tra, xác minh người sẽ dự định cưới và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc.
3. Thủ tục kết hôn với công an
Khi quyết định tiến tới hôn nhân, bản thân 2 người cần nắm được thủ tục thực hiện kết hôn. Người đang công tác trong ngành Công an nhân dân cần chú ý tuân thủ điều kiện kết hôn cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và thực hiện thủ tục theo quy trình sau:
- Chiến sỹ công an chủ động làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy theo mức độ tình cảm của hai người;
- Tiếp theo chiến sỹ công an làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn. 1 đơn gửi thủ trưởng đơn vị, 1 đơn gửi phòng tổ chức cán bộ;
- Người dự định kết hôn với chiến sĩ công an làm đơn để kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời của mình;
- Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành thẩm tra lý lịch, xác minh người mà chiến sỹ công an dự định kết hôn và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc.
- Thời gian tiến hành thẩm tra, xác minh lý lịch nói trên khoảng từ 2 đến 4 tháng.
- Sau khi thẩm định lý lịch, phòng tổ chức cán bộ ra quyết định có cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ công an đó kết hôn với người chiến sỹ đó dự định cưới thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi chiến sỹ ấy công tác.
Như vậy, có thể nói vui rằng, tình yêu với chiến sỹ công an chưa phải là điều kiện cần để tiến tới hôn nhân, cần phải qua rất nhiều thủ tục khó khăn, như một giai đoạn thử thách thì mới xây dựng quan hệ hôn nhân ổn định được.
Bài viết tham khảo:
- Điều kiện kết hôn với người trong ngành công an theo quy định pháp luật hiện hành
- Kết hôn với chiến sỹ công an khi ông nội từng lái xe cho quân đội Mỹ
Để được tư vấn vấn chi tiết về Xét lý lịch khi kết hôn với công an, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.