Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất mới nhất
08:53 09/10/2024
Luật Đất đai năm 2024 có rất nhiều điểm mới, bổ sung nhiều quy định tiến bộ, trong đó có quy định về xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất. Vậy, quy định về xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất mới nhất được quy định thế nào? Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
- Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất mới nhất
- Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
1. Công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Theo khoản 33 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024, Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người đang sử dụng đất ổn định đối với thửa đất xác định theo quy định của Luật Đất đai. Cùng với đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Vậy khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được công nhận là bảo nhiêu, xác định theo nguyên tắc nào?
2. Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Điều 141 Luật Đất đai hiện hành quy định về xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
2.1 Đối với thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980
Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
-
Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
-
Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
2.2 Đối với thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993
Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
-
Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
-
Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
2.3 Đối với thửa đất được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/8/2024 (ngày Luật đất đai 2024 có hiệu lực)
Trong trường hợp này, diện tích đất ở được xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
2.4 Xác định mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất còn lại sau khi xác định diện tích đất ở
Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã được xác định diện tích đất ở theo quy định tại các mục 2.1, 2.2, 2.3 nêu trên
-
Trường hợp đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống thì được xác định là mục đích đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
-
Trường hợp đã xây dựng công trình sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
-
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận là đất nông nghiệp; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2.5 Xác định lại diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao
Xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:
- Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại mục 2.1, 2.2 nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 của Luật đất đai thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở;
Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc thu hồi;
-
Phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định nêu trên;
3. Điểm mới về xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất so với Luật Đất đai năm 2013
Theo Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định về xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao quy định tại Điều 103. Song đến Luật Đất đai năm 2024 đã cập nhật quy định về xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất tại Điều 141. Trong đó, Điều 141 Luật Đất đai quy định lại việc xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật đất đai mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư gồm các vấn đề:
-
Xác phần diện tích người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980;
-
Xác phần diện tích người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
-
Xác phần diện tích đất ở trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
-
Việc xử lý phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã được xác định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
-
Công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
-
Xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất;
-
Trách nhiệm xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
4. Chuyên mục hỏi đáp:
Câu hỏi 1: Thửa đất được hình thành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/8/2024 thì diện tích đất ở được xác định dựa trên căn cứ nào?
Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 1/8/2024 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất có.
Câu hỏi 2: Hạn mức công nhận đất ở do cơ quan nào quy định?
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở sao cho phù hợp với điều kiện, tập quán tại địa phương.
Bài viết cùng chuyên mục: