• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Vợ không cho gặp con sau ly hôn thì phải làm gì theo quy định của pháp luật. Câu hỏi của bạn: Tôi và vợ tôi ly hôn được 3 tháng, theo Tòa....

  • Vợ không cho gặp con sau ly hôn thì phải làm gì theo quy định của pháp luật?
  • Vợ không cho gặp con sau ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Vợ không cho gặp con sau ly hôn thì phải làm gì theo quy định của pháp luật?

Câu hỏi của bạn:

     Kính gửi công ty Luật toàn quốc
     Tôi tên là H sống tại Daklak.
    Tôi và vợ tôi ly hôn được 3 tháng, theo tòa án sơ thẩm quyết định thì tôi được quyền thăm và dẫn con đi chơi. Nhưng khi tôi lên thì bị vợ và mẹ vợ chửi mắng; còn nói đó không phải là con của tôi; nói nó là con hoang.

     Trong thời gian vợ chồng tôi xảy ra chuyện gia đinh và vợ tôi đã không ngừng nói xấu gia đình tôi...Tôi biết là theo quy định của pháp luật thì con dưới 36 tháng tuổi mẹ được toàn quyền chăm sóc. Nhưng với rất nhiều lần không cho tôi gặp con và có hành vi can trở như vậy tôi không chấp nhận được.

     Tôi quyết định viết đơn để dành lại quyền nuôi con. Tôi muốn hỏi thủ tục như thế nào và thời gian là bao lâu,khả năng tôi dành được quyền nuôi con là bao nhiêu.

     Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi qua email- Phòng tư vấn luật của công ty luật Toàn Quốc. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Vợ không cho gặp con sau ly hôn thì phải làm gì theo quy định của pháp luật?

     Trông nom; nuôi dưỡng; chăm sóc; bảo vệ quyền; lợi ích hợp pháp của con chính là quyền và nghĩa vụ của cha mẹ; bất kể cha, mẹ còn chung sống với nhau hay đã tiến hành ly hôn.    

     1. Vợ không cho gặp con sau ly hôn thì phải làm gì?

     Theo bạn chia sẻ, hai bạn đã ly hôn; và vợ bạn là người trực tiếp nuôi bé. Về vấn đề quyền và nghĩa vụ của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn; Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định như sau:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

"1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."

     Như vậy, theo quy định của pháp luật, trừ khi bạn lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và đã bị Tòa án hạn chế quyền thăm nom con; thì việc thăm con vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của bạn và không ai được cản trở. Việc vợ không cho gặp con sau ly hôn trong khi bản án sơ thẩm của Tòa án tuyên bạn được quyền chăm con và dẫn con đi chơi chính là hành vi vi phạm pháp luật. 

     Do đó, bạn có thể yêu cầu vợ bạn không cản trở bạn thăm nom con; vì hành vi vợ không cho gặp con sau ly hôn này là trái pháp luật. Bạn có thể thỏa thuận, thương lượng lại với vợ cũng như gia đình bên ngoại về ngày nào bạn được gặp con; gặp bao nhiêu lần/ tuần/ tháng;.... để đảm bảo quyền được thăm con của mình.

     Nếu như vợ bạn không chấp nhận thỏa thuận và cương quyết không cho bạn gặp con thì bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự giải quyết. Bởi lẽ quyền thăm nom con của bạn được ghi nhận trong bản án sơ thẩm của Tòa án. Việc vợ không cho gặp con sau ly hôn chính là không chấp hành theo quyết định của bản án sơ thẩm. 

     Mà theo quy định của pháp luật; Bản án; quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo; kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là bản án quyết định được thi hành. Do đó; bạn có thể viết đơn yêu cầu thi hành án; gửi lên cơ quan thi hành án có thẩm quyền để cơ quan thi hành án có thể giúp bạn trong trường hợp vợ không cho gặp con sau ly hôn.

     Việc xác định cơ quan thi hành án cấp nào có thẩm quyền được tuân theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự 2014 quy định về Thẩm quyền thi hành án. Cụ thể:

     Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

"1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây.

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác; cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn;

b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;

c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

d) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;

g) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;

h) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;

i) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.”      Ngoài ra, việc vợ không cho gặp con sau ly hôn cũng đã vi phạm Điều 53; Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình. Theo đó:

Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau 

"Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”

     Nói cách khác, với hành vi vợ không cho gặp con sau ly hôn; vợ bạn có thể bị phạt từ 100.000 đến 300.000 đồng đối với hành vi của mình. [caption id="attachment_47747" align="aligncenter" width="429"]vợ không cho gặp con sau ly hôn Vợ không cho gặp con sau ly hôn[/caption]

     2. Giành lại quyền nuôi con khi vợ không cho gặp con sau ly hôn.

     Việc giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn được pháp luật quy định như sau:

     Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

"1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ."

     Theo quy định trên, căn cứ để Tòa án giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con là: cha mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con hoặc người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. 

     Trường hợp của bạn, vì con bạn dưới 36 tháng tuổi nên trong bản án sơ thẩm Tòa án đã trao cho vợ bạn được quyền nuôi con. Vì vậy, trong trường hợp vợ không cho gặp con sau ly hôn; hai bạn không thỏa thuận được về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn;  muốn giành lại quyền nuôi con, thì bạn cần đưa ra được những chứng cứ chứng minh rằng mẹ cháu không có đủ điều kiện chăm sóc con hay đảm bảo được lợi ích của con như về: Kinh tế; đạo đức; nhân cách; môi trường sống; trong khoảng thời gian sống với mẹ con bạn bị xâm hại về sức khỏe; vợ bạn bỏ bê không chăm sóc con...

     Do đó, chúng tôi không thể khẳng định được khả năng bạn được quyền nuôi bé là bao nhiêu. Bạn đưa ra được càng nhiều chứng cứ xác thực, thì phần trăm thắng của bạn càng lớn.

     Để tiến hành yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con; bạn cần chuẩn bị các giấy tờ như sau:

+ Đơn đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

+ Bản án ly hôn

+ Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao chứng thực)

+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực)

+ Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ và hợp pháp      Sau đó, bạn đến nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi mà vợ bạn đang làm việc và cư trú. Tiếp đó bạn sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí cho cơ quan thi hành án. Và mang biên lai nộp tiền tạm ứng án phí nộp cho Tòa án có thẩm quyền.  3. Thời gian giải quyết  thay đổi quyền nuôi con khi vợ không cho gặp con sau ly hôn.      Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; đối với trường hợp thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn:      Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;      Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.      Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết: 

     Để được tư vấn chi tiết về Vợ không cho gặp con sau ly hôn thì phải làm gì theo quy định của pháp luật?, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178