Vợ chồng có quyền yêu cầu giải quyết tài sản khi ly hôn
10:01 07/04/2018
Vợ chồng có quyền yêu cầu giải quyết tài sản khi ly hôn, vợ chồng tôi kết hôn có nhiều mâu thuẫn nay tôi muốn ly hôn, tôi vay của vợ mình 30 triệu...
- Vợ chồng có quyền yêu cầu giải quyết tài sản khi ly hôn
- Giải quyết tài sản khi ly hôn
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
GIẢI QUYẾT TÀI SẢN KHI LY HÔN
Câu hỏi của bạn:
Tôi và cô T có kết hôn vào T3/2016, nay có 1 bé gái 1 tuổi, trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn chuyện kinh tế, mọi chi phí đời sống, sinh hoạt hầu như tôi phải lo hết, vợ tôi chỉ góp 1 phần nhỏ (mỗi tháng tầm trên dưới 1 triệu đồng), vợ tôi thường xuyên bỏ về nhà ngoại không lo cho gia đình, cũng không tôn trọng bố mẹ chồng. Nay tôi muốn tòa xin ly hôn để chấm dứt cuộc tình bi đát này:
Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nội dung giải quyết tài sản khi ly hôn để đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn về giải quyết tài sản khi ly hôn.
1. Ly hôn đơn phương
Hồ sơ ly hôn đương phương cần những giấy tờ sau:
Thứ nhất, đơn khởi kiện về việc ly hôn;
Thứ hai, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Thứ ba, chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ chồng (bản sao có chứng thực);
Thứ tư, giấy khai sinh của con ( nếu có) bản sao có chứng thực;
Thứ năm, giấy tờ liên quan đến tài sản nếu có tranh chấp.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn thường trú/ tạm trú/ làm việc. Tức là Tòa án nhân dân quận, huyện nơi vợ anh thường trú/ tạm trú/ làm việc. Bạn nếu muốn ly hôn đơn phương thì cần chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn lên tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nêu trên.
2. Tài sản riêng của vợ chồng
Khoản 1, điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp bạn vay vợ bạn 30 triệu bao gồm tiền và vàng thì trước tiên phải xác định số tiền đó của vợ bạn cho bạn vay nó hình thành trước khi hai bạn kết hôn hay sau khi hai bạn đã kết hôn - tức là nó hình thành trong thời kì hôn nhân hay không.
Nếu số tiền vàng đó hình thành trước thời kì hôn nhân thì nó là tài sản riêng của vợ bạn.
Nếu số tiền vàng đó hình thành trong thời kì hôn nhân thì nó là tài sản chung của hai vợ chồng bạn.
Căn cứ khoản 1, điều 33, Luật hôn nhân 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Nếu số tiền vàng 30 triệu đó hình thành trong thời kì hôn nhân thì sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng. Vậy, khi ly hôn bạn cũng được hưởng một phần từ tài sản chung đó. [caption id="attachment_81509" align="aligncenter" width="450"] Giải quyết tài sản khi ly hôn[/caption]
3. Giải quyết tài sản khi ly hôn
Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản khi ly hôn như sau:
1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Lưu ý:
Khi giải quyết tài sản khi ly hôn của vợ chồng , Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
2. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
- “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có nghĩa vụ về thân nhân và tài sản. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
- “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
- “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục sản xuất, kinh doanh để tạo ra thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
- “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ, chồng dẫn đến ly hôn.
Theo thông tin bạn cung cấp, số tiền đó bạn vay vào sử dụng cho cuộc sống thường ngày của gia đình như vậy vợ bạn cũng có nghĩa vụ với khoản nợ đó của chính vợ bạn. Đồng thời khi giải quyết tài sản khi ly hôn, Tòa án sẽ phân chia dựa trên nhiều yếu tố: hoàn cảnh gia đình; công sức đóng góp của vợ, chồng; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng;... Nếu bạn có thể chứng minh được những vấn đề trên thì bạn có thể được Tòa án xem xét chia cho phần hơn về tài sản.
4. Quyền nuôi con của vợ chồng khi ly hôn.
Tại khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định rõ việc nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo đó, Tòa án tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét và ra quyết định như sau:
- Con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của cháu muốn ở với cha hay mẹ.
- Con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ ưu tiên cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu. Trường hợp người mẹ không đủ điều kiện thì có thể giao cho cha nuôi dưỡng. Điều kiện nuôi con được xét qua thu nhập ổn định hàng tháng, tài sản hay khả năng trông nom, giáo dục con của cha, mẹ.
Để được tư vấn vấn chi tiết về giải quyết tài sản khi ly hôn quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Hy vọng đây sẽ là kênh tư vấn hiệu quả nhất.
Xin chân thành cảm ơn!