Tư vấn về giải quyết tranh chấp đất đai được thừa kế
11:10 06/12/2018
Tư vấn về tranh chấp quyền sử dụng đất, Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, giải quyết tranh chấp...

Tư vấn về giải quyết tranh chấp đất đai được thừa kế
Giải quyết tranh chấp đất đai được thừa kế
Pháp Luật Đất Đai
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Giải quyết tranh chấp đất đai được thừa kế
Câu hỏi của bạn về Giải quyết tranh chấp đất đai được thừa kế:
Xin chào luật sư. Tôi có vấn đề thắc mắc như sau:
Gia đình tôi có cho 1 người cô ruột ở nhờ đất năm 1998 miếng đất đó do bà nội tôi mất và để lại cho tôi đứng tên, nhưng sau đó tôi cho cô ở nhờ và gia đình tôi đến nơi khác cũng gần đó để ở để tiện việc học hành của con, sổ gốc của miếng đất hiện tại đang ở trên xã , còn toàn bộ giấy tờ liên quan đến miếng đất bị bà cô hủy hết , hiện tại bên tôi còn giữ bản đồ phân chia đất, bây giờ xin lại nhưng cô không trả và đòi đưa đơn kiện gia đình tôi, thưa luật sư vậy tôi có lấy lại phần đất mình sở hữu được không? Tôi xin cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư về Giải quyết tranh chấp đất đai được thừa kế:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tư vấn về tranh chấp quyền sử dụng đất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tư vấn về tranh chấp quyền sử dụng đất như sau:
1. Cơ sở pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai được thừa kế:
2. Nội dung tư vấn về Giải quyết tranh chấp đất đai được thừa kế:
Trước tiên bạn cần lên xã thực hiện các thủ tục để lấy sổ gốc về, sau đó xác nhận ai là người đứng tên trên mảnh đất đó và tiến hành thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan đến mảnh đất để chứng minh mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của bạn. Nếu bạn là người đứng tên mảnh đất đó thì bạn có quyền định đoạt với mảnh đất đó và yêu cầu cô bạn trả lại đất. Nếu như cô bạn kiên quyết không trả lại đất thì xác định đây là tranh chấp đất đai và có thể giải quyết theo các hình thức sau đây:
2.1. Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã
Điều 202 luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”
Bước 1: Tổ chức hòa giải.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình phải phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương. Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 2: Lập biên bản hòa giải.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Như vậy, theo quy định của pháp luật đất đai thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã là thủ tục bắt buộc khi tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu trong trường hợp sau khi tiến hành hòa giải mà các bên thống nhất, đồng thuận được với nhau, hay hòa giải thành thì không cần sử dụng đến các trình tự được quy định ở 2.2 hoặc 2.3.
2.2. Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính
Trình tự này sẽ được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân. Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh. (Quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013).
2.3. Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng dân sự
Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó). Về trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Gửi đơn khởi kiện kém theo tài liệu chứng cứ liên quan đến Tòa
Theo quy định tại Điều 190 Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về gửi đơn khởi kiện đến Tòa như sau:
"Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)." Giải quyết tranh chấp đất đai được thừa kế[/caption]
Bước 2: Nhận và xử lý đơn kiện
Theo quy định tại Điều 191 Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về Thủ tục nhận và xử lý đơn kiện như sau:
"Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)."
Tòa án sẽ xem xét về thẩm quyền cũng như xem xét đơn yêu cầu có đủ để khởi kiện hay không sau đó tiến hành trả đơn hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung thêm thông tin hoặc chứng cứ tài liệu.
Bước 3: Thụ lý vụ án
Sau khi xem xét hồ sơ, nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. (Quy định chi tiết tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2105)
Bước 4: Thông báo thụ lý vụ án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
- Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;
- Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
- Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;
- Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
- Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);
- Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.
Bước 5: Phân công thẩm phán giải quyết vụ án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. Để bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên thì Chánh án Tòa án Nhân dân sẽ dựa trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án để phân công Thẩm phán. (Theo quy định tại Điều 197 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án theo Điều 198 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:
- Lập hồ sơ vụ án
- Yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
- Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ
Bước 6: Tiến hành hòa giải.
Đây là giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do Tòa án chủ trì và tiến hành. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc.
Bước 7: Đưa vụ án ra xét xử.
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp về đất đai. Sau khi có bản án, các bên tự nguyện thi hành theo bản án thì đương sự còn lại sẽ không cần sự can thiệp từ phía cơ quan thi hành án
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về Giải quyết tranh chấp đất đai được thừa kế, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn. Chuyên viên: Hương Li