8 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất
09:59 08/10/2024
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được hiểu là việc Nhà nước thu lại quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức khi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định pháp luật và thuộc trường hợp thu hồi đất. Vậy theo Luật đất đai 2024, trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai có gì mới so với Luật đất đai 2013?
- 8 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất
- trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
1. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được hiểu như thế nào?
Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
Theo đó, thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được hiểu là việc Nhà nước thu lại quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức khi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định pháp luật và thuộc trường hợp thu hồi đất.
Vậy theo Luật đất đai 2024, trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai có gì mới so với Luật đất đai 2013?
2. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm luật đất đai mới nhất
Theo Luật đất đai 2024, có 8 trường hợp vi phạm pháp luật đất đai bị thu hồi đất bao gồm:
Trường hợp 1: sử dụng không đúng mục đích đã được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
Trường hợp 2: người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
Trường hợp 3: đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
Trường hợp 4: đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của luật đất đai 2024.
Trường hợp 5: đất được nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
Trường hợp 6: người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước.
Trường hợp 7: đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt hành chính mà không đưa đất vào sửu dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Trường hợp 8: đất được nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, trường hợp không đưa đất váo sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lai.
Lưu ý: đối với các trường hợp 6, 7 và 8 không áp dụng trong trường hợp bất khả kháng, điều đó được hiểu rằng vì lý do bất khả kháng dẫn đến người sử dụng đất có hành vi vi phạm thì không thuộc trường hợp thu hồi đất.
3. Điểm mới về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm luật về đất đai 2024
Điểm mới về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm luật về đất đai 2024 như sau
- Tại khoản 2 điều 81 Luật đất đai 2024 đã bổ sung nội dung đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm đã bị xử phạt vi phạm.
- Bỏ quy định về việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai (theo điều 81 Luật đất đai 2024).
- Sửa nội dung “Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho” thành “Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này” tại khoản 4 Điều 81 Luật Đất đai 2024.
- Bỏ nội dung “Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm” tại Điểm e khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013
- Bổ sung nội dung “đất nuôi trồng thủy sản” và “đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính” tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024
- Bổ sung nội dung “cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất” tại Khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024.
- Bổ sung quy định: các trường hợp không áp dụng trong điều kiện bất khả kháng.
4. Chuyên mục hỏi đáp:
Câu hỏi 1: Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Thẩm quyền quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai thuộc về:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi thu hồi đất của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện khi thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Câu hỏi 2: Người bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai có được bồi thường không?
Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất..
Bài viết cùng chuyên mục: