• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tranh chấp về tài sản và con khi ly hôn: Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ

  • Tranh chấp về tài sản và con cái khi ly hôn
  • Tranh chấp về tài sản và con khi ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN VÀ CON KHI LY HÔN

Câu hỏi của bạn

      Xin chào Luật sư,

      Vợ chồng tôi lấy nhau được 6 năm có 1 bé gái 5 tuổi. 2 vợ chồng đi Hàn quốc làm ăn và xây được nhà 3 tầng nhưng trên đất của bố mẹ chồng và mua được 2 miếng đất 1 đứng tên chồng và 1 đứng tên bố chồng. Giờ tôi muộn ly hôn thi thi toàn bộ tài sản và con cái thì giải quyết như thế nào ạ.

      Chân thành cám ơn ạ

Câu trả lời của Luật sư:

      Chào bạn!

      Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về Tranh chấp về tài sản và con khi ly hôn        

1. Giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

         Khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

"Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba."

      Như vậy, toàn bộ tài sản của vợ chồng bạn tạo ra trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng.

a. Mảnh đất đứng tên chồng12

      Điều 34, Luật Hôn nhân và gia đình quy định về Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

      Điểm d, khoản 1, điều 5 thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định:

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

      Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng trong trường hợp có tranh chấp về tài sản đó  không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung

b. Mảnh đất đứng tên bố chồng

      Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 người sử dụng đất hợp pháp là người được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Tại Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

       Khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và là chủ sử dụng thửa đất đó.

      Vì vậy, có thể toàn bộ số tiền mua đất là của vợ chồng bạn. Nhưng vợ chồng bạn đã cho bố chồng đứng tên Sổ đỏ nên quyền sử dụng đất thuộc về bố chồng bạn. [caption id="attachment_15253" align="aligncenter" width="300"]Tranh chấp về tài sản và con cái khi ly hôn Tranh chấp về tài sản và con cái khi ly hôn[/caption]

c.  Xây nhà trên đất của bố mẹ

      Căn cứ điều 61, Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

  1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này."

      Hiện tại, bố mẹ bạn vẫn đang là người đứng tên trên sổ đỏ. Vì vậy, theo các quy định trên thì bố mẹ chồng bạn là chủ sử dụng hợp pháp phần diện tích đất mà bố chồng bạn đang đứng tên. Tuy nhiên, ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn.

      Nếu bố mẹ chồng đòi lại miếng đất đó, thì quyền sở hữu nhà vẫn thuộc về vợ chồng bạn, vợ chồng bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt ngôi nhà đó. Để bảo vệ lợi ích hài hòa lợi ích của các bên, vợ chồng bạn nên tự thương lượng, thỏa thuận với bố mẹ để giải quyết.  Có thể bố mẹ bạn lấy lại toàn bộ thửa đất thì có thể sử dụng luôn ngôi nhà đồng thời thanh toán cho vợ chồng bạn một khoản tiền hợp lý.

      Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng bạn cần phải cung cấp những chứng cứ để chứng minh số tiền xây ngôi nhà 3 tầng hoàn toàn là của vợ chồng bạn.

      Sau khi xác định được tài sản chung của vợ chồng  thì việc chia tài sản chung sau ly hôn được tiến hành theo điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014

      Để hiểu rõ hơn về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây: 2. Giành quyền nuôi con sau ly hôn

      Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

      Về nguyên tắc, việc nuôi con khi ly hôn trước hết do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì  có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con, nhìn chung Tòa án sẽ xem xét các yêu tố sau đây để xem xét ai là người có quyền nuôi con:

  • Điều kiện về vật chất : Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
  • Các yếu tố về tinh thần: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

      Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì con gái bạn năm nay 5 tuổi. Như vậy, để giành quyền nuôi con thì tại Tòa bạn cần chứng minh được bạn có điều kiện tốt hơn so với chồng bạn, đồng thời bạn nên nêu lên những hạn chế của chồng bạn.      Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về tranh chấp về tài sản và con khi ly hôn quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân: 1900 6178 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178