Tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
14:38 07/08/2019
Thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy định tại Luật đất đai 2013, Nghị định 45/2014/Đ-CP, cụ thể:
- Tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
- tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Câu hỏi của bạn:
Chào luật sư tôi có một thắc mắc muốn hỏi về thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Tôi cảm ơn.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn: Tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất Khoản 9 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
Theo khoản 21 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về tiền sử dụng đất: "Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất."
Trong trường hợp thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy định cụ thể các vấn đề như sau:
1. Đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
2. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
Căn cứ tính tiền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 108 Luật đất đai 2013, cụ thể:
"1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng đất;
c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá."
3. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
3.1 Trường hợp thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá:
Tiền sử dụng đất được tính bằng diện tích đất có thu tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất trúng đấu giá của mục đích sử dụng đất đấu giá.
3. 2 Trường hợp thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá
Sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá, tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp | = | Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất | x | Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất | - | Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) | - |
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) |
Trong đó:
- Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
- Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước;
- Trường hợp công trình nhà ở, công trình hỗn hợp nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho các tầng và đối tượng sử dụng.
- Giải quyết tranh chấp sau khi dồn điền đổi thửa.
- Sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được hưởng thừa kế.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.