Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật năm 2020
14:42 01/07/2020
Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật năm 2020 được quy định bao gồm thủ tục thông báo trước bằng văn bản như viết đơn, email....
- Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật năm 2020
- Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật
Câu hỏi của bạn về Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật:
Em xin chào các anh chị luật sư, em muốn nhờ các anh chị tư vấn giúp em về việc xin nghỉ làm khi không có hợp đồng lao động.
Câu trả lời của Luật sư về Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật như sau:
1. Cơ sở pháp lý về Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật:
2. Nội dung tư vấn về Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật:
Bạn đang muốn biết về Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật như sau:
Xin thôi việc là một hình thức chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động muốn chấm dứt hợp đồng sẽ làm đơn xin nghỉ việc và có được nghỉ việc hay không thì phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Việc người sử dụng lao động chấp nhận đơn xin thôi việc của bạn thì cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động với bạn đã được thoả thuận chấm dứt hợp đồng.
2.1 Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 22, Bộ Luật lao động Việt Nam năm 2012 quy định về các loại hợp đồng :
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn đã làm việc cho công ty theo hợp đồng 6 tháng, đây là loại hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Và đến khi đã hết hạn hợp đồng lao động ngày 26/12/2019, sau đó bạn vẫn tiếp tục làm việc ở công ty đến nay (ngày 02/03/2020) mà không kí kết hợp đồng mới. Khoảng thời gian từ ngày hết hạn hợp đồng đến nay đã quá 30 ngày hai bên không kí hợp đồng mới thì hợp đồng lao động giữa bạn với công ty sẽ trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng theo quy định. Như vậy, trường hợp của bạn chưa đến hạn hết hợp đồng mà muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì sẽ xảy ra các trường hợp sau:
- Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng theo pháp luật
Căn cứ quy định tại điều 37, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".
Nếu lí do cá nhân xin thôi việc của bạn thuộc các trường hợp quy định tại điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 nêu trên thì bạn sẽ được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng theo quy định của pháp luật. Và trước khi nghỉ bạn phải báo cho người sử dụng lao động trước 30 ngày bởi hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn, còn đối với hợp đồng không xác định thời hạn là 45 ngày. Khi đó, bên sử dụng lao động sẽ có các nghĩa vụ sau đây:
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán".
- Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
2.2 Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật
Trong trường hợp của bạn, để được xin thôi việc không vi phạm pháp luật thì bạn cần thực hiện các thủ tục sau:
- Tiến hành thủ tục báo trước ít nhất 30 ngày đối hợp đồng xác định thời hạn. Báo trước ở đây có thể làm bằng văn bản hoặc gửi bằng mail (đơn xin nghỉ nghỉ việc), cần ghi rõ nội dung đơn phương chấm dứt hợp đồng, thời điểm chính thức nghỉ việc và yêu cầu người hoặc phòng/ban có thẩm quyền phụ trách xác nhận việc thông báo của người lao động. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
- Sau khi thông báo đủ thời hạn báo trước (trong thời hạn báo trước vẫn đi làm bình thường) thì bạn sẽ có quyết định nghỉ việc của công ty và được nhận lại sổ bảo hiểm, tiền lương theo đúng quy định của Pháp Luật (trong 7 ngày phải thanh toán đầy đủ tiền và sổ bảo hiểm, trường hợp đặc biệt không quá 30 ngày).
Kết luận: Đối với trường hợp của bạn, để nghỉ việc không vi phạm luật lao động thì bạn cần chứng minh lí do để đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn bao gồm một trong các trường hợp được quy định tại điều 37 luật lao động 2012 hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động được nghỉ việc. Khi đó, bạn cần báo cho người sử dụng lao động trước 30 ngày bằng cách nộp đơn xin thôi việc cho người sử dụng lao động.
Bài viết tham khảo:
- Xin thôi việc được hưởng những chế độ gì theo quy định
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Để được tư vấn chi tiết về Thủ tục xin thôi việc theo quy định của pháp luật , quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Trần Ngân