Thủ tục đăng ký kết hôn lần hai khác gì đăng ký kết hôn lần một
20:37 15/09/2017
Thủ tục đăng ký kết hôn lần hai khác gì đăng ký kết hôn lần một? Thủ tục đăng ký kết hôn lần hai không có sự khác biệt nhiều so với kết hôn lần đầu......
- Thủ tục đăng ký kết hôn lần hai khác gì đăng ký kết hôn lần một
- đăng ký kết hôn lần hai
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN LẦN HAI
Câu hỏi của bạn:
Chào luật sư,
Muốn đăng ký kết hôn với người đã có 1 đời chồng rồi, nhưng lúc trước 2 người kia chưa đăng ký kết hôn khi có con thì lấy theo họ mẹ. Vậy cho em hỏi giờ cần những thủ tục gì vậy?
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn
Thủ tục đăng ký kết hôn lần hai không có sự khác biệt nhiều so với kết hôn lần đầu. Khi chấm dứt hôn nhân hợp pháp thì kết hôn là quyền tự do chính đáng của mỗi người được pháp luật thừa nhận. Chỉ có điều khi chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn lần hai thì cần có một số giấy tờ khác biệt so với kết hôn lần đầu.
1. Điều kiện đăng ký kết hôn lần hai
Căn cứ điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Trước tiên để được kết hôn thì hai bạn phải đáp ứng các điều kiện đã nêu trên. Việc kết hôn thuộc các trường hợp cấm kết hôn gồm các hành vi:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
2. Hồ sơ đăng ký kết hôn lần hai
Khi đi đăng ký kết hôn bạn cần nộp những giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP như sau:
*Các giấy tờ cần phải nộp:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Trường hợp vợ bạn kết hôn lần hai thì khi yêu cầu xác nhận kết hôn vợ bạn phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh việc cô ấy đã ly hôn (theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 NĐ 123/2015/NĐ-CP). Tuy nhiên, cụ thể trường hợp vợ tương lai của bạn trước đây chỉ chung sống với người kia như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Do đó, có thể cán bộ tư pháp sẽ yêu cầu cô ấy phải chứng minh được hiện tại cô ý không còn chung sống với người cũ nữa (xin giấy xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố về tình trạng hôn nhân hiện nay).
*Các giấy tờ cần phải xuất trình:
- Giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân;
3. Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn lần 2
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn lần hai của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
- Không đăng ký kết hôn có trái pháp luật không? – Luật Toàn Quốc
- Cam đoan về tình trạng hôn nhân khi đăng ký kết hôn
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.