• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Việc tặng đất cho Nhà nước là hành động ý nghĩa, đóng góp cho sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, để thực hiện đúng quy định, người tặng cần tuân thủ các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) theo quy định pháp luật. Vậy thủ tục cấp sổ đỏ khi tặng đất cho nhà nước như thế nào? Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu bài viết dưới đây

  • Thủ tục cấp sổ đỏ khi tặng đất cho nhà nước
  • Thủ tục cấp sổ đỏ khi tặng đất cho nhà nước
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỦ TỤC CẤP SỔ ĐỎ KHI TẶNG ĐẤT CHO NHÀ NƯỚC

     Thủ tục cấp sổ đỏ khi tặng đất cho nhà nước như thế nào?

1. Cấp sổ đỏ khi tặng đất cho nhà nước được hiểu như thế nào?

     Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (theo điểm d khoản 1 điều 33 Luật đất đai 2024)

     Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật đất đai 2024 (theo điểm e khoản 1 điều 37 Luật đất đai 2024)

     Người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình xây dựng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này (theo khoản 3 điều 135 Luật đất đai 2024)

Thủ tục cấp sổ đỏ khi tặng đất cho nhà nước

2. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất 

     Trường hợp 1, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.      Trường hợp 2, thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.      Trường hợp 3, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.      Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.      Người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.      Trường hợp 4, quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.      Quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.      Trường hợp 5,  thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.      Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.      Trường hợp 6, có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.      Đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.      Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.     Trường hợp 7, chính phủ quy định chi tiết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, việc xác định lại diện tích đất ở và việc đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp.      Như vậy, các quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai bao gồm nhiều trường hợp cụ thể, như cấp sổ chung cho nhiều thửa đất, quyền sử dụng chung của vợ chồng hoặc hộ gia đình, và yêu cầu đo đạc lại diện tích thực tế. Quy trình cấp sổ đỏ phải đảm bảo tính chính xác về diện tích, ranh giới và các thỏa thuận pháp lý liên quan, đồng thời tuân thủ nghĩa vụ tài chính theo quy định. Chính phủ có trách nhiệm quản lý, đính chính và thu hồi giấy chứng nhận nếu cần thiết (theo điều 135 Luật đất đai 2024)

Thủ tục cấp sổ đỏ khi tặng đất cho nhà nước

3. Thủ tục cấp sổ đỏ khi tặng đất cho nhà nước 

     Thủ tục cấp sổ đỏ tặng cho nhà nước được chia ra làm 2 trường hợp như sau

3.1 Trường hợp đất đã có sổ đỏ 

  • Chuẩn bị hồ sơ
    • Đơn xin tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước theo mẫu.
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
    • Chứng minh nhân dân (CCCD) hoặc hộ chiếu của người tặng cho.
    • Các giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người tặng (nếu có).
    • Văn bản chấp thuận của các đồng sở hữu (nếu đất có nhiều người sở hữu chung).
  • Nộp hồ sơ
    • Hồ sơ được nộp tại Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường tại nơi có đất.
  • Thời gian giải quyết 
    • Thời gian xử lý từ 10 - 30 ngày làm việc, tùy thuộc vào từng địa phương và tính chất hồ sơ.

3.2 Trường hợp đất chưa có sổ đỏ

  • Chuẩn bị hồ sơ
    • Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tặng cho đất cho Nhà nước.
    • Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất: giấy tờ mua bán, giấy tờ thừa kế, biên bản giao đất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
    • Sơ đồ thửa đất và biên bản đo đạc.
    • Chứng minh nhân dân (CCCD) hoặc hộ chiếu của người tặng cho.
    • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (nếu cần).
  • Nộp hồ sơ
    • Hồ sơ nộp tại Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường tại nơi có đất.
  • Thời gian giải quyết
    • Thường kéo dài từ 30 - 45 ngày làm việc, tùy thuộc vào tính chất hồ sơ và khu vực đất.

​4. Chuyên mục hỏi đáp 

Câu hỏi 1:  Nếu tặng đất cho Nhà nước để xây dựng công trình công cộng, thủ tục có khác biệt gì so với việc tặng cho vì mục đích khác?

     Việc tặng đất cho Nhà nước để xây dựng công trình công cộng không có sự khác biệt lớn về thủ tục so với việc tặng cho vì mục đích khác. Tuy nhiên, mục đích sử dụng đất sau khi tặng sẽ được Nhà nước ưu tiên sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch phát triển đã được phê duyệt.

Câu hỏi 2: Chi phí thủ tục cấp sổ đỏ khi tạng đất cho nhà nước là bao nhiêu?

     Không phải nộp lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân vì tặng cho đất cho Nhà nước không chịu các loại thuế này

     Bài viết cùng chuyên mục 

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178