• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hành vi thu hồi đất trái pháp luật phạm tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai (điều 229, 230 BLHS 2015) nếu thuộc những trường hợp mà luật quy định

  • Thu hồi đất trái pháp luật phạm tội gì?
  • thu hồi đất trái pháp luật
  • Tư Vấn Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THU HỒI ĐẤT TRÁI PHÁP LUẬT

Câu hỏi về thu hồi đất trái pháp luật:

     Chào luật sư. Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Nếu chính quyền địa phương thu hồi đất trái pháp luật thì có thể bị xử lý hình sự hay không?

Câu trả lời về thu hồi đất trái pháp luật

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thu hồi đất trái pháp luật; chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thu hồi đất trái pháp luật như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thu hồi đất trái pháp luật

2. Nội dung tư vấn về thu hồi đất trái pháp luật

     Thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh. Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình thu hồi đất có rất sai sót trong quá trình thực hiện; gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi. Nguyên nhân có thể do nhiều yếu tố như: vụ lợi cá nhân, trình độ năng lực của cán bộ chuyên viên,..; một số những nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật, thậm chí là vi phạm pháp luật hình sự. Và để xác định liệu thu hồi đất trái pháp luật thì có thể bị xử lý hình sự không; thì chúng ta phải xác định được thu hồi đất trái pháp luật là gì? Hành vi thu hồi đất trái pháp luật được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện hành. Luật Toàn Quốc xin phép được tư vấn về nội dung thu hồi đất trái pháp luật như sau:

2.1. Thu hồi đất trái pháp luật là gì?

     Hiện nay, không có định nghĩa pháp lý chính xác về khái niệm "thu hồi đất trái pháp luật"; tuy nhiên, có thể hiểu thu hồi đất trái pháp luật có biểu hiện là các hành vi vi phạm các quy định về thu hồi đất trong luật đất đai 2013, có thể kể tới như:

  • Thu hồi đất mà không có căn cứ thu hồi đất,
  • Thu hồi đất trái thẩm quyền,
  • Thu hồi đất sai diện tích,
  • Quá trình đền bù, bồi thường, hỗ trợ tái định cư trái quy định hoặc không đúng, không đầy đủ theo quy định pháp luật
  • Thu hồi đất không đúng với trình tự, thủ tục,...
[caption id="attachment_147395" align="aligncenter" width="318"]thu hồi đất trái pháp luật thu hồi đất trái pháp luật[/caption]

2.2. Thu hồi đất trái pháp luật phạm tội gì?

     Điều 229 Bộ luật hình sự 2015 quy định các tội liên quan đến thu hồi đất trái pháp luật có thể vi phạm như: tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai hay tội vi phạm các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể như sau: 

Điều 229. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);

b) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);

c) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;

b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

     Như vậy, việc chính quyền địa phương thu hồi đất trái pháp luật hoàn toàn có thể bị khởi tố hình sự nếu thỏa mãn những điều kiện được quy định trong điều 229 Bộ luật hình sự 2015. Ngoài việc phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Hoặc trong quá trình thu hồi đất, ở các khâu thực hiện đền bù, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, các cá nhân còn có thể vi phạm pháp luật hình sự về tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:

Điều 230. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư; b) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác; b) Có tổ chức; c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
     Từ quy định trên, trong quá trình thực hiện đền bù, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, một số cá nhân có thẩm quyền, được giao nhiệm vụ, trách nhiệm tiến hành các công tác về đền bù, bồi thường về đất, về tài sản trên đất..; chi trả các khoản hỗ trợ, vấn đề liên quan đến tái định cư có những hành vi vi phạm các quy định về pháp luật đất đai, gây hậu quả nghiêm trọng; hoặc vì vụ lợi, trục lợi, lợi dụng chức vụ quyền hạn, gây thiệt hại về tài sản thì có thể đã có căn cứ để xử lý hình sự. Mức xử lý hình sự nhẹ nhất là cải tạo không giam giữ, tối đa cho mức phạt này là tù có thời hạn lên tới 20 năm. Có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng thời gian nhất định/ tịch thu tài sản. 

     Tuy nhiên, do bạn không nói rõ hành vi của chính quyền nên chúng tôi không thể xác định chính xác liệu hành vi đó có đúng là thu hồi đất trái pháp luật hay không cũng như hành vi đó có thể khởi tố hình sự được hay không. Bạn có thể căn cứ vào điều luật chúng tôi đưa ra để xác định.

     Kết luận: Hành vi thu hồi đất trái pháp luật phạm tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai (điều 229, 230 Bộ luật hình sự 2015) nếu thuộc những trường hợp mà luật quy định.

     Một số bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thu hồi đất trái pháp luật; quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Lê Minh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178