• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thống kê kiểm kê đất đai...Thống kê kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất..trách nhiệm thực hiện thống kê kiểm kê đất đai...

  • Thống kê kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
  • Thống kê kiểm kê đất đai
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỐNG KÊ KIÊM KÊ ĐẤT ĐAI LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

Kiến thức cho bạn:

     Thống kê kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Thống kê kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

     Thống kê kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là hoạt động cần thiết để nhằm mục đích quản lý việc sử dụng đất của người sử dụng; phát hiện ra các sai sót, đồng thời xem xét, đánh giá việc thực hiện sử dụng đất đã theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt và có hiệu lực thi hành hay chưa. Hiện nay, mặc dù được quy định trong luật đất đai, được hướng dẫn cụ thể tại các nghị định thông tư về việc tiến hành thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhưng kết quả công tác còn chưa thực sự xác đáng, chưa đánh giá được đúng hiện trạng, biểu hiện bằng việc vẫn còn tồn tại rất nhiều các vụ việc tranh chấp đất đai phát sinh từ quyền sử dụng đất, đặc biệt từ ranh giới sử dụng đất.

     1. Khoản 5 điều 3 quy định Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính.

     Và Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại khoản 2 Điều 34 (Khoản 3 điều 34 luật đất đai). Đơn vị hành chính trong trường hợp này là từ cấp xã trở lên.

     Theo quy định của pháp luật trước khi có bản đồ hiện trạng sử dụng đất, cán bộ, đơn vị có thẩm quyền phải lập báo cáo hiện trạng sử dụng đất của người sử dụng đất trước; sau đó mới tiến hành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính. [caption id="attachment_53384" align="aligncenter" width="479"]Thống kê kiểm kê đất đai Thống kê kiểm kê đất đai[/caption]

     2. Thống kê kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.

     Trước hết tại khoản 17, 18 điều 3 luật đất đai quy định:

     “17. Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.

     18. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.”

     Mặt khác, theo quy định tại điều 34 luật đất đai việc thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiện theo quy định sau đây:

  • Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
  • Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
  • Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.
  • Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

      3. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:

  • Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
  • Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
  • Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.

     4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

     Hiện nay tại thông tư 42/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường ban hành là văn bản cụ thể hướng dẫn về định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Một số điều khoản tại thông tư này được sửa đổi bổ sung bởi thông tư số 02/2015/TT- BTNMT

     Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo:

     Cách xác định loại đất để ghi nhận vào hồ sơ hiện trạng sử dụng đất

     Thời điểm tính miễn tiền thuê đất của tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật

     Thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của người sử dụng đất như thế nào

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề Thống kê kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178