• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tặng cho đất là tài sản riêng của chồng có cần sự đồng ý của vợ không? Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn...

  • Tặng cho đất là tài sản riêng của chồng có cần sự đồng ý của vợ không?
  • Tặng cho đất là tài sản riêng của chồng
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TẶNG CHO ĐẤT LÀ TÀI SẢN RIÊNG CỦA CHỒNG

Câu hỏi của bạn:

     Tôi xin có hỏi ý kiến tư vấn quý luật sư vấn đề như này ạ:

     Năm 2003 tôi học xong Trung cấp, bố mẹ tôi có mua 01 thổ đất và đứng tên của tôi, nhưng không có giấy tờ cho, nhượng gì cả. Năm 2010 tôi xây dựng gia đình riêng và bố mẹ cũng không có giấy tờ, ý kiến gì về việc cho tôi, vợ chồng tôi sở hữu đất kia. Tôi xin hỏi nay tôi muốn sang tên trả lại cho bố mẹ tôi thì có cần phải có ý kiến của vợ tôi không ạ? Xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn về việc tặng cho đất là tài sản riêng của chồng

     1. Điều kiện chung về chuyển nhượng đất

     Đất đai là tài sản đặc biệt không phải của riêng ai mà nó thuộc quyền sở hữu toàn dân và được nhà nước đại diện chủ sở hữu, đứng ra quản lý. Đối với mỗi mục đích sử dụng khác nhau, cũng như đáp ứng nhu cầu của những người mong muốn sử dụng đất mà Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho họ thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất... được pháp luật đất đai quy định rất chặt chẽ và phải đáp ứng được các điều kiện khác nhau để đảm bảo quá trình quản lý, sử dụng đất một cách hiệu quả nhất.

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất được phép chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho... quyền sử dụng đất phải đáp ứng được các điều kiện chung như sau:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài, định cư tại nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (khoản 3 Điều 186) và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168.
  • Đất không có tranh chấp: là đất được xác định là đất không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án: kê biên là một biện pháp do Tòa án quyết định áp dụng để ngăn chặn việc chuyển quyền, chuyển nhượng đất... trong trường hợp bảo đảm cho việc thi hành án - thực hiện một nghĩa vụ đối với chủ thể đã được xác định.
  • Trong thời hạn sử dụng đất: việc sử dụng đất được trao cho các chủ thể khác nhau, loại đất khác nhau thì cũng có thời hạn sử dụng đất khác nhau theo quy định của pháp luật đất đai. Chính vì vậy, việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế... quyền sử dụng đất phải đang trong thời hạn sử dụng đất thì mới thực hiện được.
[caption id="attachment_72466" align="aligncenter" width="392"]Tặng cho đất là tài sản riêng của chồng Tặng cho đất là tài sản riêng của chồng[/caption]

     2. Tặng cho đất là tài sản riêng của chồng được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành

     2.1. Cách xác định đất là tài sản riêng

     Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng (trong đó có đất) được xác định như sau:

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng như hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Ví dụ: khoản lãi cho vay từ tài sản riêng của vợ, chồng

     Theo như thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì đất đó là đất bạn được bố mẹ mua cho và đứng tên bạn vào năm 2003 mà đến năm 2010 bạn mới lập gia đình thì được xác định hình thành trước thời kỳ hôn nhân (trước khi kết hôn) và đất là tài sản riêng của bạn. Việc tăng cho đất là tài sản riêng của chồng trong trường hợp này thì bạn hoàn toàn có quyền chuyển nhượng, tặng cho, sang tên lại cho bố mẹ bạn nếu như đáp ứng được các điều kiện chung mà chúng tôi đã nêu ở phía trên mà không cần có sự đồng ý của vợ bạn.

     2.2. Trình tự, thủ tục tặng cho đất là tài sản riêng của chồng 

     Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đăng ký biến động đất đai, tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo trình tự sau:

     Bước 1: Bạn nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai bạn có thể tham khảo link tại đây

    Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể; gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính mà bạn phải thực hiện.

    Bước 3: Bạn nộp các nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật tại chi cục thuế và nhận biên lai.

    Bước 4: Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    Bước 6: Trong thời gian 15 ngày, văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về việc tặng cho đất là tài sản riêng của chồng, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178